Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

A.    NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI

a) Thuận lợi

- Mọi thành tựu khoa học cuối cùng đều nhằm phục vụ cho nhu cầu của con người.

- Những đặc điểm về hình thái, sinh lí và rất nhiều những bệnh di truyền ở người đã được nghiên cứu toàn diện nhất và gần đây nhất là thành tựu giải mã thành công bộ gen người.

b, Khó khăn

- Người chín sinh dục muộn, số lượng con ít và đời sống kéo dài.

- Số lượng NST khá nhiều, kích thước nhỏ và ít sai khác về hình dạng, kích thước.

- Không thể áp dụng phương pháp lai, phân tích di truyền và gây đột biến như các sinh vật khác vì lí do xã hội.
B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI
I. Phương pháp nghiên cứu phả hệ

Phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát) được gọi là phương pháp nghiên cứu phả hệ

* Các kí hiệu thường được sử dụng trong di truyền phả hệ

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người
 

* Mục đích: nhằm xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính, di truyền theo những quy luật di truyền nào.

* Nội dung: nghiên cứu di truyền của một tính trạng nhất định trên những người có quan hệ họ hàng qua nhiều thế hệ (tính trạng này có thể là một dị tật hoặc một bệnh di truyền…).

* Kết quả: xác định được mắt nâu, tóc quăn là tính trạng trội, còn mắt đen, tóc thẳng là tính trạng lặn. Bệnh mù màu đỏ và lục, máu khó đông do những gen lặn trên nhiễm sắc thể X quy định. II.

* Hạn chế :  Tốn nhiều thời gian, nếu sự theo dõi, ghi chép không đầy đủ thì kết quả không chính xác,  không hiệu quả đối với bệnh rối loạn do phiên mã, dịch mã vì không liên quan đến kiểu gen, không di truyền qua đời sau
II. Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh

Có hai loại sinh đôi là sinh đôi cùng trứng và sinh đôi khác trứng

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

Người ta dựa vào hàng loạt đặc điểm về số lượng và chất lượng để phân biệt trẻ sinh đôi cùng hay khác trứng:

  • Trẻ sinh đôi cùng trứng phát  triển từ một trứng đã thụ tinh nên có cùng kiểu gen ( trong nhân) bắt buộc cùng giới
  • Trẻ sinh đôi khác trứng phát triển từ hai trứng  thụ tinh khác nhau  trẻ sinh đôi khác trứng có kiểu gen khác nhau và có thể cùng giới tính hoặc khác giới tính  

* Mục đích: Nhằm xác định tính trạng chủ yếu do kiểu gen quyết định hay phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường.

* Nội dung: So sánh những điểm giống nhau và khác nhau của cùng một tính trạng ở trẻ đồng sinh sống trong cùng một môi trường hay khác môi trường.

* Kết quả: nhóm máu, bệnh máu khó đông …phụ thuộc vào kiểu gen. Khối lượng cơ thể, độ thông minh phụ thuộc vào cả kiểu gen lẫn điều kiện môi trường.

*Hạn chế :  Không phân biệt được cách thức di truyền của tính trạng

III. Phương pháp nghiên cứu di truyền quần thể

* Mục đích: Tính tần số các gen trong quần thể liên quan đến các bệnh di truyền, hậu quả của kết hôn gần cũng như nghiên cứu nguồn gốc của các nhóm tộc người.

* Nội dung: Dựa vào công thức Hacdi-Vanbec xác định tần số các kiểu hình để tính tần số các gen trong quần thể liên quan đến các bệnh di truyền.

* Kết quả: Từ tỉ lệ cá thể có biểu hiện tính trạng lặn đột biến có thể suy ra được tần số của alen lặn đột biến đó trong quần thể.

* Hạn chế :  Chỉ xem xét được đối với quần thể cân bằng, ít có tác dụng với cá nhân cụ thể

IV.   Phương pháp nghiên cứu tế bào

Đây là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay để phát hiện và quan sát nhiễm sắc thể, qua đó xác định các dị dạng nhiễm sắc thể, các hiện tượng lệch bội, hiện tượng cấu trúc lại nhiễm sắc thể dẫn đến nhiều bệnh di truyền hiểm nghèo ở người.

 

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

* Mục đích: Tìm ra khiếm khuyết về nhiễm sắc thể của các bệnh di truyền để chẩn đoán và điều trị kịp thời.

* Nội dung: Quan sát, so sánh cấu trúc hiển vi của bộ nhiễm sắc thể của những người mắc bệnh di truyền với những người bình thường.

* Kết quả: phát hiện nhiễm sắc thể của những người mắc hội chứng Đao ( 3nst 21), Claiphentơ (XXY), Tơcnơ (XO)…

* Hạn chế :

- Tốn kém hóa chất và phương tiện khác.

- Không giải thích được nguồn gốc phát sinh của các bệnh di truyền cấp phân tử.

 - Chỉ đề cập được tới một cá thể cụ thể mà không thấy được bức tranh toàn cảnh trong cộng đồng.
V. Phương pháp di truyền học phân tử

* Mục đích: Xác định được cấu trúc từng gen tương ứng với mỗi tính trạng hay bệnh, tật di truyền nhất định.

* Nội dung: Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau ở mức phân tử, người ta đã biết chính xác vị trí của từng nuclêôtit của từng gen tương ứng với mỗi tính trạng nhất định.

* Kết quả: Xác định được bộ gen của người có trên 30 nghìn gen khác nhau. Những kết quả này có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu y sinh học người.

- Những nghiên cứu về đột biến (ADN hoặc NST) hoặc về hoạt động của gen ở người đều dựa trên sự biểu hiện kiểu hình (thể đột biến).

- Từ những hiểu biết về sai sót trong cấu trúc và hoạt động của bộ gen người, có thể dự báo khả năng xuất hiện những dị hình ở thế hệ con cháu. Trên cơ sở đó giúp y học lâm sàng có những phương pháp chữa trị hoặc giảm nhẹ những hậu quả

* Hạn chế : Đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao và phương tiện đắt tiền

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 - Xem ngay

>> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2022 trên trang trực tuyến Tuyensinh247.com. Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc.

1.1. Những khó khăn trong nghiên cứu di truyền người

– Các hiện tượng di truyền ở người cũng giống ở động vật như là con cái sinh ra giống bố mẹ đồng thời cũng có những chi tiết khác với bố mẹ. Tuy nhiên việc nghiên cứu di truyền ở người gặp nhiều khó khăn hơn, có 2 lí do chính như sau:

  • Người sinh sản muộn và đẻ ít con.
  • Vì lí do xã hội không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.

+ Vì vậy, trong nghiên cứu di truyền người, các phương pháp được sử dụng phổ biến là:

  • Nghiên cứu phả hệ.
  • Nghiên cứu trẻ đồng sinh.

1.2. Các phương pháp nghiên cứu di truyền người

a. Nghiên cứu phả hệ

– Phả hệ là bản ghi chép sự di truyền qua các thế hệ.
– Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (tính trạng đó trội hay lặn, do mấy cặp gen quy định, nằm trên cùng 1 NST hay các NST khác nhau, các gen nằm trên NST thường hay NST giới tính…).

+ Ví dụ:

  • Da đen, tóc xoăn, môi dày là tính trạng trội
  • Da trắng, tóc thẳng, môi mỏng là tính trạng lặn.
  • Bạch tạng, câm điếc bẩm sinh do đột biến gen lặn.
  • Máu khó đông, mù màu, teo cơ do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định.

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

  • Trong nghiên cứu phả hệ người ta thường quy định một số kí hiệu để mô tả.

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

b. Nghiên cứu trẻ đồng sinh

– Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ cùng được sinh ra trong một lần sinh.
– Trẻ đồng sinh hay gặp nhất là trẻ sinh đôi, có thể sinh đôi cùng trứng hoặc sinh đôi khác trứng.

  • Trẻ đồng sinh cùng trứng là những đứa trẻ cùng kiểu gen, cùng giới tính.
  • Trẻ đồng sinh khác trứng là những đứa trẻ khác kiểu gen, có thể cùng giới tính hoặc giới tính.

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

– Ý nghĩa của việc nghiên cứu trẻ đồng sinh:

  • Giúp xác định sự ảnh hưởng của môi trường lên các tính trạng, tính trạng nào do kiểu gen quy định, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều từ môi trường. Từ đó đề ra các chế độ dinh dưỡng, chăm sóc phù hợp.

2. Bài tập minh họa

– Cho sơ đồ phả hệ sau:

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

+ Hãy xác định tỉ lệ để con của vợ chồng 2, 3 ở thế hệ thứ III sinh ra không bị bệnh. Biết rằng gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, người thứ 4 ở thế hệ thứ II có kiểu gen đồng hợp.

Hướng dẫn giải:

– Gọi gen quy định tính trạng là A, a (A>a).

+ Vợ chồng 1, 2 ở thế hệ thứ I không bị bệnh nhưng có con sinh ra bị bệnh vậy hai vợ chồng này có kiểu gen dị hợp và gen trội là gen bình thường (A), gen lặn là gen bệnh (a).

+ Người thứ 3 ở thế hệ thứ II bình thường, vậy nếu có kiểu gen Aa sẽ có tỉ lệ là 2/3. Người thứ 4 ở thế hệ thứ II có kiểu gen AA, vậy người thứ 2 ở thế hệ thứ III mang kiểu gen dị hợp với tỉ lệ là 2/3 x 1/2 = 1/3.

+ Con của người thứ 5, 6 ở thế hệ thứ II có người bị bệnh, vậy họ có kiểu gen dị hợp nên người thứ 3 ở thế hệ thứ III mang kiểu gen dị hợp có tỉ lệ 2/3.

  • Như vậy tỉ lệ để con của vợ chồng 2, 3 ở thế hệ thứ III sinh ra bị bệnh là 2/3 x 1/3 x 1/4 = 1/18.
  • Như vậy tỉ lệ để con của vợ chồng 2, 3 ở thế hệ thứ III sinh ra không bị bệnh là 1 – 1/18 = 17/18.

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Phương pháp ngiên cứu phả hệ là gì? Tại sao người ta dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người?

Câu 2: Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau ở điểm nào? Phương pháp ngiên cứu trẻ đồng sinh có vai trò gì trong nghiên cứu di truyền người?

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Phương pháp nào sau đây không được dùng để nghiên cứu di truyền người:

A. Phương pháp nghiên cứu phả hệ B. Phương pháp tế bào học C. Phương pháp lai phân tích

D. Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh

Câu 2: Phát biểu nào dưới đây đúng khi nói về đồng sinh cùng trứng:

A. Luôn giống nhau về giới tính B. Luôn khác nhau về giới tính C. Giới tính có thể giống hoặc khác

D. Ngoại hình luôn giống hệt nhau

Câu 3: Cho sơ đồ phả hệ tính trạng nhóm máu ở một gia đình như sau:

Trong các phương pháp sau phương pháp nào dùng để nghiên cứu di truyền ở người

Biết rằng nhóm máu do 3 alen nằm trên NST thường quy định là IA ,IB , IO trong đó alen IA và IB có mức độ trội ngang nhau và trội hoàn toàn với alen IO. Tỉ lệ để nhóm máu của người ở thế hệ thứ 3 trong gia đình là nhóm máu O là:

A. \(\frac{1}{8}\)
B. \(\frac{1}{4}\)
C. \(\frac{1}{2}\)
D. \(\frac{1}{16}\)

Câu 4: Đồng sinh là hiện tượng:

A. Hai đứa con được sinh ra trong một lần sinh của mẹ B. Nhiều đứa con được sinh ra trong nhiều lần sinh của mẹ C. Ba đứa con được sinh ra trong một lần sinh của mẹ

D. Chỉ một đứa con được sinh ra trong một lần sinh của mẹ

4. Kết luận

– Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Hiểu và vận dụng được phương pháp nghiên cứu phả hệ để phân tích 1 vài tính trạng hay đột biến ở người.
  • Phân biệt được 2 trường hợp: Sinh đôi cùng trứng và sinh đôi khác trứng.
  • Hiểu được phương pháp và ý nghĩa phương pháp trẻ đồng sinh trong nghiên cứu di truyền, từ đó giải thích được một số trường hợp thường gặp.