Trong các đặc trưng sau, có bao nhiêu đặc trưng có bản của quần the sinh vật

Trong các đặc trưng sau, có bao nhiêu đặc trưng của quần xã sinh vật?[1] Mật độ cá thể [2] Loài ưu thế [3]Loài đặc t?

Trong các đặc trưng sau, có bao nhiêu đặc trưng của quần xã sinh vật?
[1] Mật độ cá thể [2] Loài ưu thế [3]Loài đặc trưng.
[4] Nhóm tuổi [5] Phân bổ cá thể theo chiều thẳng đứng.

A. 3

B. 4

C. 1

D. 2

1. Tỉ lệ giới tính trong quần thể sinh vật

- Là tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể. Tỷ lệ giới tính đặc trưng cho loài nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời gian và điều kiện sống.

- Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi.

- Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ môi trường. Người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế. Ví dụ, các đàn gà, hươu, nai... người ta có thể khai thác bớt một số lượng lớn các cá thể đực mà vẫn duy trì được sự phát triển của đàn.

Trong các đặc trưng sau, có bao nhiêu đặc trưng của quần xã sinh vật? [1] Mật độ cá thể. [2] Loài ưu thế [3] Loài đặc trưng [4] Nhóm tuổi


Câu 52566 Nhận biết

Trong các đặc trưng sau, có bao nhiêu đặc trưng của quần xã sinh vật?

[1] Mật độ cá thể.

[2] Loài ưu thế

[3] Loài đặc trưng

[4] Nhóm tuổi


Đáp án đúng: b

Phương pháp giải

Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã --- Xem chi tiết
...

Những đặc trưng cơ bản của quần thể

1. Tỉ lệ giới tính

Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Ở đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non mới nở thường là 50 con đực/50 con cái. Một ít loài động vật có xương sống có số lượng cá thể sơ sinh giống đực thường cao hơn giống cái đôi chút.

Tỉ lệ giới tính thay đổi chủ yếu theo nhóm tuổi của quần thể và phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái.

Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có sô lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực nhưng sau mùa sinh sản, số lượng của chúng bằng nhau. Ngỗng và vịt có tỉ lệ đực/cái là 60/40. Tỉ lệ đực/cái có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể.

2. Thành phần nhóm tuổi

Quần thế gồm có nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau

Bảng 47.2. Ý nghĩa sinh thái của các nhóm tuổi

Người ta dùng các biểu đồ tháp tuổi để biểu diễn thành phẩn nhóm tuổi của quần thể. Tháp tuổi bao gổm nhiều hình thang nhỏ [hoặc hình chữ nhật] xếp chồng lên nhau. Mỗi hình thang nhỏ thể hiện số lượng cá thể của một nhóm tuổi, trong đó hình thang thế hiện nhóm tuổi trước sinh sản xếp phía dưới, phía trên là nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Có ba dạng tháp tuổi[hình 47]:

3. Mật độ quần thể

Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật cỏ trong một đơn vị diện tích hay thể tích. Ví dụ :

- Mật độ cây bạch đàn : 625 cây/ha đồi.

- Mật độ sâu rau : 2 con/m2 ruộng rau.

- Mật độ chim sẻ : 10 con/ha đổng lúa.

- Mật độ tảo xoắn : 0,5 gam/m3 nước ao.

Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật. Mật độ quần thể tăng khi nguồn thức ăn có trong quần thể dồi dào; mật độ quần thể giảm mạnh do những biến động bất thường của điều kiện sống như lụt lội, cháy rừng hoặc dịch bệnh...

Sơ đồ tư duyQuần thể sinh vật:

Loigiaihay.com

  • Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật

    Các điều kiện sổng của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở,... thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể cùa quần thể.

  • Hãy đánh dấu × vào ô trống trong bảng 47.1 những ví dụ về quần thể sinh vật và tập hợp các cá thể không phải là quần thể sinh vật.

    Hãy đánh dấu × vào ô trống trong bảng 47.1 những ví dụ về quần thể sinh vật và tập hợp các cá thể không phải là quần thể sinh vật.

  • Hãy trả lời các câu hỏi sau: Khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao [ ví dụ vào các tháng mưa trong năm] số lượng muỗi nhiều hay ít?

    Khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao [ ví dụ vào các tháng mưa trong năm] số lượng muỗi nhiều hay ít?

  • Bài 1 trang 142 SGK Sinh học 9

    Hãy lấy hai vi dụ chứng minh các cá thể trong quần thề hỗ trợ, cạnh tranh lẫn nhau.

  • Bài 2 trang 142 SGK Sinh học 9

    Từ bảng số lượng cá thể của ba loài sau, hãy vẽ hình tháp tuổi của từng loài trên giấy kẻ li và nhận xét hình tháp đó thuộc dạng hình tháp gì.

  • Bài 4 trang 121 SGK Sinh học 9

    Hãy vẽ sơ đồ mô tả giới hạn sinh thái của: Loài vi khuẩn suối nước nóng có giới hạn nhiệt độ từ 00c đến 90°c...

  • Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật

    Ánh sáng có ảnh hưởng tới hình thái và hoạt động sinh lí của cây. Cây có tính hướng sáng. Những cây mọc trong rừng có thân cao, thẳng ; cành chỉ tập trung ở phần ngọn cây, các cành cây phía dưới sớm bị rụng. Đó là do có hiện tượng tỉa cành tự nhiên. Cây mọc ngoài sáng thường thấp và tán rộng. Ánh sáng còn ảnh hưởng tới hình thái của lá cây.

  • Hãy lấy ví dụ về sinh vật biến nhiệt và hằng hằng nhiêt theo mẫu bảng 43.1

    Hãy lấy ví dụ về sinh vật biến nhiệt và hằng hằng nhiệt theo mẫu bảng 43.1

  • Hãy điền vào nội dung phù hợp vào bảng 40.2: Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì trong nguyên phân và giảm phân

    Hãy điền vào nội dung phù hợp vào bảng 40.2

Mục lục

Những đặc trưng cơ bản của quần thểSửa đổi

Cấu trúc giới tính, cấu trúc sinh sảnSửa đổi

Cấu trúc giới tính là tỉ lệ số cá thể đực/cái của quần thể. Cấu trúc giới tính trong thiên nhiên và trong tổng số các cá thể mới sinh thường là 1:1. Tuy nhiên tỉ lệ này luôn thay đổi phụ thuộc vào đặc tính của loài, tập tính sinh sản, điều kiện môi trường, sức sống của các cá thể đực/cái.Điều này cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể, giúp con người chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực cái, phù hợp cho nhu cầu sản xuất và khai thác bền vững tài nguyên.

Cấu trúc sinh sản là tỉ lệ đực/cái trong đàn sinh sản. Tỉ lệ này phụ thuộc vào tập tính sinh sản của từng loài, nhằm nâng cao khả năng thụ tinh cho trứng hay sức sống của thế hệ con cái,tăng tỉ lệ sống sót,...[5]

Thành phần nhóm tuổiSửa đổi

Đời sống của sinh vật thường gồm 3 nhóm tuổi sinh thái: trước sinh sản, sinh sản, sau sinh sản. Thành phần nhóm tuổi là tỉ lệ 3 nhóm tuổi đó trong quần thể, và phụ thuộc vào: tuổi thọ trung bình của loài, vùng phân bố, điều kiện sống, khả năng sống sót của từng nhóm tuổi.Nghiên cứu thành phần nhóm tuổi cho ta thấy được sự phát triển của quần thể trong tương lai.

Khi xếp chồng hình biểu thị các nhóm tuổi lên nhau ta được tháp tuổi [đối với quần thể người là tháp dân số]. Có 3 dạng tháp như sau:

  • Tháp phát triển: Đáy rộng, đỉnh nhọn dần chứng tỏ số con non nhiều, số cá thể già ít, tỉ lệ sinh nhiều, tử ít.
  • Tháp ổn định: đáy rộng vừa phải, canh tháp gần như thẳng đứng chứng tỏ tỉ lệ sinh/tử xấp xỉ nhau.
  • Tháp suy thoái: đáy hẹp, đỉnh rộng chứng tỏ tỉ lệ tử nhiều, sinh ít, nhiều cá thể già, ít con non.[5]

Sự phân bố cá thểSửa đổi

Sự phân bố cá thể là sự chiếm cứ không gian của các cá thể trong sinh cảnh, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài.

Có 3 dạng phân bố:

  • Phân bố đều khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ cao. Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên.
  • Phân bố theo nhóm khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. Dạng phân bố này hay gặp trong tự nhiên.
  • Phân bố ngẫu nhiên là dạng trung gian của hai dạng trên, khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng không có xu hướng tụ lại. Dạng phân bố này cũng ít gặp trong tự nhiên.[5]

Kích thước và mật độSửa đổi

Kích thước là tổng số cá thể, khối lượng hoặc năng lượng trong quần thể phù hợp với nguồn sống, không gian mà nó chiếm cứ. Những loài có kích thước cơ thể nhỏ thường tồn tại trong quần thể có kích thước lớn và ngược lại, những loài có kích thước cơ thể lớn thường sống trong quần thể có kích thước nhỏ. Mối quan hệ này bị kiểm soát chủ yếu bởi nguồn nuôi dưỡng của môi trường và đặc tính thích nghi của từng loàa.

Công thức tính: Nt = No + B - D + I - E. Trong đó:

  • Nt, No: Số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm t và to
  • B: Mức sinh sản
  • D: Mức tử vong
  • I: Mức nhập cư
  • E: Mức di cư

Trong công thức trên, mỗi số hạng có thuộc tính riêng, đặc trưng cho loài và phụ thuộc vào môi trường.

Kích thước của quần thể thường có 2 mức: tối thiểu và tối đa.

  • Mức tối thiểu đặc trưng cho loài, là mức đảm bảo đủ khoảng cách cho các cá thể có khả năng duy trì và phát triển số lượng, để thực hiện các mối quan hệ nội bộ giữa các cá thể với nhau [như mối quan hệ sinh sản, hỗ trợ, hiệu quả nhóm...]; cũng như duy trì vai trò của quần thể trong thiên nhiên. Dưới mức này, quần thể sẽ bị suy thoái và diệt vong.
  • Mức tối đa: là số lượng của quần thể có thể đạt được tương ứng với các điều kiện của môi trường. Vì vậy mức tối đa của kích thước quần thể phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường và các yếu tố sinh thái khác [cạnh tranh, bệnh tật...]. Theo quy luật chung thì số lượng quần thể có thể phát triển tới mức vô hạn. Nhưng trên thực tế, không gian và nguồn sống của môi trường có hạn và luôn bị chia sẻ cho những loài khác, quần thể khác nên kích thước quần thể chỉ có thể phát triển tới một giới hạn tối đa cân bằng với điều kiện môi trường.

Mật độ là số lượng, khối lượng hay năng lượng cá thể của quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích mà quần thể sinh sống. Nó cũng chỉ ra khoảng cách trung bình giữa các cá thể trong vùng phân bố của quần thể.

Mật độ có ý nghĩa sinh học lớn, như một tín hiệu sinh học thông tin cho quần thể về trạng thái số lượng thưa hay mau để tự điều chỉnh. Khi số lượng cá thể tăng lên sẽ làm cho mật độ quần thể tăng. Điều này kéo theo việc nguồn sống của môi trường giảm đi, ô nhiễm môi trường. Do vậy mà sức sinh sản giảm, bệnh tật tăng lên làm cho nhiều cá thể bị chết, số lượng cá thể và mật độ giảm đi. Mật dộ giảm thì nguồn sống của môi trường cung cấp cho cá thể lại nhiều lên, sự ô nhiễm môi trường giảm đi, sức sống, sức sinh sản của cá thể tăng lên làm số lượng cá thể tăng. Quá trình này lặp đi lặp lại giúp quần thể duy trì số lượng phù hợp với điều kiện môi trường. Và theo đó mật độ cũng chi phối hoạt động sinh lý của cá thể.

Cách xác định mật độ:

  • Đối với quần thể vi sinh vật: đếm số lượng khuẩn lạc trong một thể tích môi trường nuôi cấy xác định.
  • Thực vật nổi [phytoplankton], động vật nổi [zooplankton]: đếm số lượng cá thể trong một thể tích nước xác định.
  • Thực vật, động vật đáy [ít di chuyển]: xác định số lượng trên ô tiêu chuẩn.
  • Cá trong vực nước: đánh dấu cá thể, bắt lại, từ đó tìm ra kích thước của quần thể, suy ra mật độ. Công thức:

N = C × M R {\displaystyle N={\frac {C\times M}{R}}} [Petersent, 1896]

hoặc

N = [ M + 1 ] × [ C + 1 ] R + 1 {\displaystyle N={\frac {[M+1]\times [C+1]}{R+1}}} [Seber 1982].

Trong đó:

  • N: Số lượng cá thể của quần thể tại thời điểm đánh dấu
  • M: Số cá thể được đánh dấu của lần thu mẫu thứ nhất
  • C: Số cá thể được đánh dấu của lần thu mẫu thứ hai
  • R: Số cá thể được đánh dấu xuất hiện ở lần thu mẫu thứ hai
  • Động vật lớn: Quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp: đếm tổ [chim], dấu chân [trên đường di kiếm ăn], số con bị mắc bẫy...[6]

Sức sinh sản và sự tử vongSửa đổi

Sức sinh sản là khả năng gia tăng về mặt số lượng của quần thể. Nó phụ thuộc vào sức sinh sản của cá thể. Cụ thể:

  • Số lượng trứng hay con trong một lần sinh, khả năng chăm sóc trứng hay con của cá thể loài đó
  • Số lứa đẻ trong một năm [đời], tuổi trưởng thành sinh dục
  • Mật độ

Sự tử vong là mức giảm số lượng cá thể của quấn thể. Nó phụ thuộc vào:

  • Giới tính: sức sống của cá thể cái so với đực
  • Nhóm tuổi [cá hay tử vong ở giai đoạn trứng, thủy tức sự tử vong đồng đều ở các lứa tuổi]
  • Điều kiện sống[5]

Video liên quan

Chủ Đề