Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

Hiện nay vẫn có không ít cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép để chuộc lợi, bất chấp trách nhiệm hình sự có thể phải chịu. Trong bài viết sau, Công ty Luật Thái An xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội phát hành mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

Theo quy định tại Điều 203  Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi năm 2017 thì hành vi mua bán hóa đơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước khi có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Vậy nên, cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

===>>> Xem thêm: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành giấy tờ có giá giả.

Việc mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thường đi kèm với hành vi in ấn, phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ. Vậy nên, chúng tôi sẽ giải thích tổng quan về tội danh này như sau:

Đây là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật, in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả.

Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung, không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.

Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách có thể là các hành vi sau:

  • Mua bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc không đầy đủ, không chính xác theo quy định
  • Mua bán hóa đơn đã ghi nội dung nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo
  • Mua bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ.
  • Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn

===>>> Xem thêm: Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả hình phạt như nào?

Trách nhiệm hình sự về tội phát hành, mua bán trái phép hóa đơn theo pháp luật hiện hành – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

Tội phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 200 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm khi có hành vi sau:

“1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng”

[quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật hình sự]

Người nào phạm tội phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 100 triệu VNĐ đến 500 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:

  • In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có tổ chức;
  • In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
  • In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
  • In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước để thu lợi bất chính 100 triệu VNĐ trở lên;
  • In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước và gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100 triệu VNĐ trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

===>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp a, mục 3 nêu trên thì bị phạt tiền từ 100 triệu VNĐ đến 500 triệu VNĐ;

Pháp nhân thương mại phạm tội mua bán trái phép hóa đơn thuộc trường hợp b, mục 3 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 500 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ;

Pháp nhân thương mại nào mà phạm tội mua bán hóa đơn trái phép và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra, hoặc pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, thì sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 200 triệu VNĐ, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ một năm đến ba năm hoặc cấm huy động vốn từ một năm đến ba năm.

===>>> Xem thêm: Tội làm, buôn bán tem giả vé giả.

Người phạm tội phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:

  • Phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về tội phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi điện tới Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự để được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về tất cả các tội phạm lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.

Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

===>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Tác giả bài viết:

Luật sư Nguyễn Thị Huyền
Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội [tháng 6/2000] Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp – Bộ Tư Pháp Thẻ Luật sư số 6459/LS cấp tháng 7/2011 Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư nước ngoài, Lao động, Dân sự, Hôn nhân và gia đình, Đất đai;

* Tố tụng: Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động

  • Giới thiệu tác giả
  • Bài viết mới nhất

Giám đốc tại Công ty Luật Thái An

Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý:
  • 2. Luật sư tư vấn:
  • 2.1 Quy định về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
  • 2.2 Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nọp ngân sách nhà nước.
  • 2.3 Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua bán hóa đơn trái phép.

Xin chào Luật Minh Khuê, hiện tại tôi đang làm cho một doanh nghiệp tư nhân và sếp của tôi có yêu cầu tôi đi mua hóa đơn ở ngoài về để dùng làm chi phí hợp lý cho công ty. Như vậy với hành vi đi mua hóa đơn ngoài như vậy tôi sẽ bị xử lý như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi với ạ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộluật hình sự 2015

Thông tư 39/2014/TT-BTCngày 31/3/2014 thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

2. Luật sư tư vấn:

2.1 Quy định về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Theo như bạn cho biết thì các hóa đơn kia là những hóa đơn bạn mua không có giao dịch thực tế nên theo quy định tại Điều 23Thông tư số39/2014/TT-BTCquy định về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, cụ thể như sau:

"Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn

1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ [trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này]; cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.

2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:

– Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.

– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.

– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.

– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.

– Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn"

2.2 Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nọp ngân sách nhà nước.

Nếu hành vi mua hóa đơn giá trị gia tăng khống có đủ dấu hiệu của tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn thuế và tội mua bán trái phép hóa đơn chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Ngoài ra Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định tạiĐiều 203 Bộ luật hình sự năm 2015cụ thể như sau:

"Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

c] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d] Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

đ] Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e] Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

g] Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a] Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b] Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c] Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

d] Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Theo đó, in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được hiểu là hành vi in, phát hành, mua bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép các đối tượng là hóa đơn, chứng từ được sử dụng trong hoạt động thu nộp ngân sách nhà nước.

* Các yếu tố cấu thành tội danh trên.

Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi in ấn, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

  • Khách thể của tội phạm:Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước xâm phạm tới chế độ quản lý của Nhà nước đối với các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm bao gồm các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách do Nhà nước thống nhất phát hành.
  • Mặt khách quan của tội phạm:Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện ở một trong các hành vi sau:

+In trái phép quá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi làm giả hóa đơn, chứng từ này [làm giả hoàn toàn hoặc sửa lại nội dung của hóa đơn, chứng từ thật đã hết giá trị]. Người phạm tội có thể tham gia vào toàn bộ quá trình hoặc tham gia ở từng công đoạn: tìm các mẫu cần làm giả, tại ra các bản in, mua giấy [nếu hóa đơn, chứng từ làm bằng giấy đặc biệt], máy in, mực in, tìm địa điểm, v.v…

+Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi mua đi bán lại kiếm lời các loại hóa đơn, chứng từ này mà biết rõ các hóa đơn, chứng từ này không được phép mua bán.

+Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi đưa ra lưu hành trên thị trường các loại hóa đơn, chứng từ này không đúng thẩm quyền hoặc trái các quy định của nhà nước.

Như vậy Thuế TNDN mới là thuế thực sự của doanh nghiệp, nó cần được đảm bảo bằng hệ thống hóa đơn, chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoàn chỉnh, chặt chẽ, logic, phù hợp và luôn phải đảm bảo “có thể giải trình” nếu bạn muốn an toàn và tối ưu. Việc mua hóa đơn GTGT khống sẽ mang lại rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên coi trọng việc phát triển kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận, không nên sử dụng hạ sách mua bán hóa đơn khống nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

Hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ cấu thành tội phạm này, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số;

+ Hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;

+ Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

  • Chủ thể của tội phạm:Chủ thể của tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại có đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của điều 75Bộ luật hình sự năm 2015.
  • Mặt chủ quan của tội phạm:Tội tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

2.3 Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua bán hóa đơn trái phép.

Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm của hành vi mua bán hàng hóa đơn trái phép mà người vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu trong trường hợp người thực hiện hành vi nhưng mức độ và tính chấ của hành vi không thảo mãn các yếu tố cấu thành như đã phân tích ở trên thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua bán trái phép hóa đơn chứng từ của mình, cụ thể mức xử phạt được quy định tại Điều 39 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP như sau:

"Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập [liên giao cho người mua] để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.

Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn"

Như vậy đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ khoảng 20-50 triệu đồng [căn cứ theo Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP].

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề