Tại sao khi có frông đi qua thời tiết của địa phương sẽ thay đổi đổi đột ngột?
Answers ( )
Khí quyểnCâu 12: Tại sao sự hoạt động của Frông có liên quan chặt chẽ tới thời tiết? Lời giải Sự hoạt động của Frông cổ liên quan chặt chẽ tới thời tiết vì – Khi di chuyển đi lên của không khí trên mặt frông sẽ hình thành mây và mưa trên diện rộng. – Hai phía frông có sự nhiễu loạn lớn của khí quyển và dẫn đến sự hình thành các xoáy thuận, xoáy nghịch. – Dựa vào tính chủ động (hoạt động di chuyển) của 2 khối khí ở hai bên frông khi di chuyển người ta phân chia ra frông nóng và frông lạnh. BÀI 11: KHÍ QUYỂN. SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT (Có trắc nghiệm - đáp án)Share
Xem
Mục lục
Phân loại Bergeron về khối lượng không khíSửa đổiBài chi tiết: Khối lượng không khí
Phân loại Bergeron là phân loại về khối lượng không khí được chấp nhận rộng rãi nhất. Việc phân loại không khí bao gồm ba chữ cái. Chữ cái đầu tiên mô tả tính chất độ ẩm của nó, với c được sử dụng cho khối lượng không khí lục địa (khô) và m đối với không khí biển (ẩm). Ký tự thứ hai mô tả các đặc tính nhiệt của vùng nguồn của nó: T cho nhiệt đới, P cho cực, A cho Bắc cực hoặc Nam Cực, M cho gió mùa, E cho xích đạo, và S cho không khí cao hơn (không khí khô hình thành do chuyển động đi lên đáng kể trong bầu khí quyển). Các chữ cái thứ ba được sử dụng để chỉ định sự ổn định của khí quyển. Nếu không khí lạnh hơn mặt đất dưới nó, nó có nhãn k. Nếu không khí nóng hơn mặt đất dưới nó, nó được gắn nhãn w.[3] front tách riêng khối lượng không khí các loại hoặc nguồn gốc khác nhau, và có vị trí dọc theo các khe máng (trough) của áp suất thấp hơn.[4] Miền có frông đi qua thường mưa nhiều doA. có sự tranh chấp giữa khối không khí nóng và khối không khí lạnh, dẫn đến nhiễu loạn không khí gây ra mưa.
Đáp án chính xác
B. frông tiếp xúc với bề mặt trái đất, dẫn đến nhiễu loạn không khí gây ra mưa. C. dọc các frông là nơi chứa nhiều hơi nước nên gây mưa. D. dọc các frông có gió to, đẩy không khí lên cao, gây mưa. Xem lời giải
Bài 11: KHÍ QUYỂNSỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT I. Khí quyển: Là lớp không khí bao quanh Trái Đất 2. Các khối khí - Mỗi bán cầu có 4 khối khí chính: khối khí địa cực (A) rất lạnh, ôn đới (P) lạnh, chí tuyến (T) rất nóng, xích đạo (E) nóng ẩm. - Đặc điểm: khác nhau về tính chất, luôn luôn di chuyển, bị biến tính. Mỗi khối lại phân biệt ra 2 kiểu là kiểu lục địa khô ( kí hiệu c) và kiểu hải dương (kí hiệu m). Riêng khối khí xích đạo chỉ có kiểu hải dương, kí hiệu Em. 3. Frông - Là mặt tiếp xúc giữa hai khối khí có nguồn gốc, tính chất khác nhau - Mỗi nửa cầu có 2 frông cơ bản: frông địa cực (FA), Frông ôn đới (FP). Dải hội tụ nhiệt đới chung cho cả nửa cầu (FIT). - Nơi frông đi qua có sự biến đổi htời tiết đột ngột II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái đất 1. Bức xạ và nhiệt không khí - Bức xạ Mặt trời + Là các dòng vật chất và của năng lượng Mặt trời tới Trái đất + Được mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ 1 phần, còn lại phản hồi vào không gian - Nhiệt của không khí ở tầng đối lưu chủ yếu do nhiệt của bề mặt Trái đất do Mặt trời cung cấp - Góc chiếu của tia bức xạ Mặt trời càng lớn, cường độ bức xạ càng lớn, lượng nhiệt thu được càng nhiều và ngược lại 2. Sự phân bố nhiệt độ không khí a. Phân bố theo địa lí Nhiệt độ giảm dần từ xích đạo về cực (từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao) Vĩ độ càng cao biên độ nhiệt càng lớn. b. Phân bố theo lục địa và đại dương: - Đại dương có biên độ nhiệt độ nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn - Nguyên nhân: do sự hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau c. Phân bố theo địa hình - Nhiệt độ không khí giảm theo độ cao - Nhiệt độ không kí thay đổi theo độ dốc cà hướng phơi của sườn núi - Nhiệt độ không khí cũng thay đổi khi có sự tác động của các nhân tố: dòng biển nóng, lạnh; lớp phủ thực vật; hoạt động sản xuất của con người. Trả lời câu hỏi sau: 1. Nêu những đặc điểm, vai trò khác nhau của các tầng khí quyển 2. Phân tích sự khác nhau về nguồn gốc, tính chất của các khối khí, frông 3. Phân tích và trình bày những nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái đất 4. Hãy nêu sự phân bố các khối khí và Frông theo trình tự từ cực Bắc tới cực Nam của trái đất.
Bài 12: SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LỌAI GIÓ CHÍNHI. Sự phân bố khí áp 1. Nguyên nhân thay đổi của khí áp - Khí áp: sức nén của không khí xuống bề mặt Trái đất - Sự thay đổi khí áp: theo độ cao, nhiệt độ, độ ẩm 2. Phân bố các đai khí áp trên Trái đất - Sự phân bố khí áp: các đai cao áp, hạ áp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai hạ áp xích đạo II. Một số loại gió chính 1. Gió Tây ôn đới - Thổi từ cao áp cận chí tuyến về áp thấp ôn đới vĩ độ 60o - Thời gian họat động: quanh năm - Hướng: hướng Tây là chủ yếu - Tính chất: ẩm, đem mưa nhiều 2. Gió Mậu dịch - Thổi từ 2 cao áp cận chí tuyến về vùng áp thấp xích đạo - Thời gian họat động: quanh năm - Hướng: hướng Đông bắc (BBC), Đông nam (NBC) - Tính chất: khô, ít mưa 3. Gió mùa - Là loại gió thổi hai màu ngược hướng nhau với tính chất khác nhau - Loại gió này htường không có tính vành đai - Thường có ở đới nóng (Ấn Độ, Đông Nam Á…) và phía đông các lục địa lên thuộc vĩ độ trung bình như Đông Á, Đông Nam Hoa Kì… - Có 2 loại gió mùa: + Gió mùa do sự chênh lệch nhiều về nhiệt và khí áp giữa lục địa và đại dương rộng lớn + Gió mùa được hình thành do sự chênh lệch về nhiệt độ và khí áp giữa 2 bán cầu Nam và Bắc (vùng nhiệt đới) 4. Gió địa phương a. Gió đất, gió biển - Hình thành ở vùng bờ biển - Thay đổi theo ngày và đêm - Ban ngày, gió từ biển thổi vào đất liền. Ban đêm, gió từ đất liền thổi ra biển b. Gió fơn (phơn) - Là loại gió khô nóng khi xuống núí Trả lời câu hỏi sau: 1.
Nguyên nhân thay đổi của khí áp 2.So sánh gió mùa với gió biển, gió đất
So sánh gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch
|