So sánh lục bát và lục bát biến thể
(Toquoc)- Lục bát là thể thơ gắn bó từ lâu đời với người Việt Nam bởi sự gần gũi, mộc mạc và cấu trúc nhịp điệu thật nhẹ nhàng mà tinh tế của nó. Lục bát là thể thơ dân tộc được hình thành trên những điều kiện cụ thể từ những đặc trưng ưu việt của tiếng Việt và những đặc điểm thẩm mỹ, văn hóa truyền thống của người Việt.
Show
Lục bát là thể thơ dân tộc được hình thành trên những điều kiện cụ thể từ những đặc trưng ưu việt của tiếng Việt và những đặc điểm thẩm mỹ, văn hóa truyền thống của người Việt. Tên gọi lục bát ý chỉ cặp câu thơ có dòng đầu 6 tiếng dòng sau 8 tiếng “thượng lục hạ bát”. Bài thơ ngắn nhất gồm có một cặp lục bát; trường hợp thứ hai bài thơ không hạn định về số lượng cặp câu (mở đầu bằng câu lục; câu lục rồi tới câu bát luân phiên nhau; và kết thúc ở câu bát). Tuy nhiên, trong dòng chảy thời gian từ trước đến nay và ắt hẳn còn ở tương lai thơ lục bát luôn được sáng tạo linh động, với nhiều biến đổi mang tính dụng ý nghệ thuật. Sự biến đổi đó được đúc kết với tên gọi chung là biến thể trong lục bát hay “Lục bát biến thể”. Như đã nêu, lục bát biến thể được nói cách khác là dụng ý nghệ thuật của người sáng tạo, đã làm cho câu thơ thêm phần sinh động và đặc biệt là tạo ra nhiều điểm độc đáo. Xét trên nhiều bình diện ta có thể tạm vạch ra những đặc điểm như sau: Thứ nhất, số lời có thể bị kéo dãn ra hoặc phối hợp với thể nói lối: Con rắn không chân đi năm rừng bảy rú Con gà không vú nuôi chín mười con Phải chi nhan sắc em còn Anh vô chốn đó chiều lòn cũng ưng. (Ca dao - Dân ca) Hoặc: Dẫu thương anh, em vẫn giữ đạo hằng Anh về cậy mai tới nói, phụ mẫu bằng lòng em mới thuận ưng. (Ca dao - Dân ca) Hoặc nữa: Miễn cho mở miệng em ừ, Anh chẳng từ lao khổ, Dẫu lên non tróc hổ, Hay xuống biển nã rồng, Anh đây cũng chẳng tiếc công, Mong sao cho đặng tấm lòng em thương. (Ca dao - Dân ca) Thứ hai, lục bát thường theo vần bằng nhưng có những trường hợp biến thể theo vần trắc. Tò vò mà nuôi con nhện Đến khi nó đến nó quện nhau đi Tò vò ngồi khóc tỉ ti Nhện ơi, nhện hỡi! Nhện đi đằng nào? (Ca dao - Dân ca) Hoặc: Gặp lúc đêm thanh trăng tỏa Hát đôi câu cho rõ nhân tình Phòng loan thục nữ một mình Hay là đã biết duyên tình cùng ai? (Ca dao - Dân ca) Thứ ba, tiếng thứ 6 của dòng lục lại hiệp vần vói tiếng thứ 4 của dòng bát. Con vua thì được làm vua Con sãi ở chùa, thì quét lá đa. (Ca dao - Dân ca) Hoặc: Tiếc thay hoa nở làm chi Hoa nở lỡ thì, lại phải mùa đông. (Ca dao - Dân ca) Hoặc nữa: Thu đi cho lá vàng rơi Lòng em rối bời như là thu sang. (Thu sang - Linh Giang) Thứ tư, trong bài thơ lục bát có xen lẫn hai câu thất. Bốn năm mới gặp lại em Nỗi lòng vui sướng lòng tràn mừng vui Nụ cười xinh đọng ướt trên môi Chén hàn huyên một lời thành hai Cha em xa cách lâu ngày Cỏ cây mừng rỡ như là bài thơ xuân. (Đưa em vào nắng mới - Linh Giang) Hoặc: Đêm qua nguyệt lặn về Tây Sự tình kẻ ấy, người đây còn dài Trúc với mai, mai về trúc nhớ Trúc trở về, mai nhớ trúc không Bây giờ kẻ Bắc, người Đông Kể sao cho xiết tấm lòng tương tư. (Ca dao - Dân ca) Thứ năm, xuất hiện hiện tượng lạc vần. Ta ngồi nhuộm lại thời xa Tự mình có thể băng qua nỗi buồn? Cái qua thì đã đâu còn Cái sắp tới cũng mỏi mòn rụng rơi. (Nhuộm tình - Hữu Phước) Hoặc: Năm mươi tóc đã bạc màu Bây giờ môi đỏ, má đào còn đâu? Nụ cười duyên dáng thành xưa Duy còn mong nhớ như vừa hôm qua. (Tình khúc tuổi năm mươi - Hữu Phước) Thứ sáu, bài thơ lục bát xuất hiện với số lượng câu lẻ. Ta còn ở tuổi… năm mươi Ngất cao ngày tháng đất trời đã cho. … Đường đời ngắn lại lẽ thường Trao yêu thương, gởi yêu thương nhé người! Ta còn nhiều… tuổi năm mươi… (Ta còn - Hữu Phước) Hoặc: Mình về đường ấy thì xa Để anh bắt cầu sông Cái về qua Ninh Bình Đất Ninh Bình có chùa Non Nước Núi Phi Diên, Hồi Lạc xung quanh Em về em nhớ quê anh. (Ca dao - Dân ca) Hoặc nữa: Vô duyên vô phúc! Múc phải anh chồng già Ra đường người hỏi rằng cha hay chồng? Nói ra đau đớn trong lòng, Ấy cái nợ truyền kiếp có phải chồng em đâu! (Ca dao - Dân ca) Thứ bảy, là biến đổi về cấu trúc Bằng - Trắc. Ðồtếnhuyễn của riêng tây Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham (Truyện Kiều - Nguyễn Du) Hoặc: Cướivợthì cưới liềntay Chớđểlâungàylắmkẻdèm pha (Ca dao - Dân ca) Thứ tám, là thay đổi hình thức câu thơ. Chân qua chín chín chiếc cầu, Thêm cây cầu khỉ thành câu thơ tình. (Lục bát - Nguyễn Chơn Thuần) Hoặc: Núi bài thơ đứng bao giờ? Biển nheo sóng biếc mịt mờ trùng khơi. Nghìn hồn đảo nổi chơi vơi, Bức tranh sơn thuỷ tuyệt vời Hạ Long. (Vịnh Hạ Long - Nguyễn Chơn Thuần) Có thể thấy, qua một số bình diện trên, câu thơ lục bát phù hơp cho việc truyền tải cảm xúc của người sáng tạo một cách đa dạng và phong phú. Đồng thời tính nhạc của câu thơ cũng được thể hiện rõ nét với những nhịp điệu khác nhau; lúc lên cao xuống thấp, lúc khắc khoải nghẹn ngào, lúc thiết tha tình cảm. Và cũng chính những tác dụng từ việc sáng tạo mạng lại, đã tạo nên những nét riêng hết sức độc đáo cho câu lục bát biến thể mà vẫn không làm biến chất hay pha tạp ảnh hưởng đến câu lục bát chính thể. Nói cách khác câu lục bát biến thể đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong công cuộc cách tân, làm mới thể lục bát, giúp đưa thể thơ này luôn đi song hành với người Việt ở mọi thời đại bởi sự linh hoạt và uyển chuyển của nó. Nguyễn Thanh Toàn -------------- Tài liệu tham khảo: 1. Nguyễn Du, Truyện Kiều, NXB Văn học. 2. Linh Giang, Đêm thao thức (Tập thơ), NXB Thanh Niên. 3. Giáo án điện tử (Đặc điểm thi pháp thơ Lục bát), Thạc sỹ Nguyễn Thị Chính, Trường Đaị học Đồng Tháp. 4. Dương Phong, Ca dao - Dân ca Việt Nam tinh tuyển, NXB Văn học. 5. Hữu Phước, Gọi mình (Tập thơ), NXB Văn học. 6. Nguyễn Chơn Thuần, Khơi nguồn (Tập thơ), NXB Văn nghệ. Lục bát và biến thể lục bát trong ca dao nam bộBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 221 trang ) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả số liệu thống kê và nội dung trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào. Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Người thực hiện Phan Thị Thu Thảo LỜI CÁM ƠN Luận văn được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, cịn có sự giúp đỡ của q thầy cô, anh chị đồng nghiệp và các bạn cùng khóa. Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Thế Truyền, người đã hướng dẫn tôi trong nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cám ơn q thầy cơ đã tận tình giảng dạy và chỉ dẫn cho tôi ở lớp Cao học Ngôn ngữ Khóa 25, cám ơn Phịng Sau đại học và Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi thực hiện và bảo vệ luận văn. Sau cùng tôi cũng xin chân thành cám ơn gia đình đã động viên và cổ vũ cho tơi trong thời gian qua. Một lần nữa, tôi xin gởi tới tất cả quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2016 Phan Thị Thu Thảo MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG....................................................................... 13 1.1. Lục bát và biến thể lục bát ........................................................................ 13 1.1.1. Lục bát................................................................................................. 13 1.1.2. Biến thể lục bát ................................................................................... 21 1.2. Ca dao Nam Bộ ......................................................................................... 31 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 31 1.2.2. Các kiểu loại ca dao Nam Bộ.............................................................. 32 1.2.3. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của ca dao Nam Bộ............. 33 1.2.4. Đóng góp của ca dao Nam Bộ trong kho tàng VHDG Việt Nam ...... 35 Tiểu kết chương 1.............................................................................................................. 38 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỂ LỤC BÁT TRONG CA DAO NAM BỘ..... 39 2.1. Khái quát về thể lục bát trong ca dao Nam Bộ ......................................... 39 2.1.1. Vị trí của thể lục bát trong ca dao Nam Bộ ........................................ 39 2.1.2. Quy mô tác phẩm ................................................................................ 40 2.1.3. Mức độ phổ biến của biến thể lục bát ................................................. 42 2.2. Vần trong lục bát ca dao Nam Bộ ............................................................. 44 2.2.1. Khái niệm vần chính, vần thơng, vần ép, vần lặp và vần sai (lạc vận)...................................................................................................... 44 2.2.2. Việc sử dụng các loại vần trong lục bát ca dao Nam Bộ .................... 48 2.3. Luật bằng trắc trong lục bát ca dao Nam Bộ ............................................ 51 2.3.1. Đặc điểm chung .................................................................................. 51 2.3.2. Phối thanh của lục bát Nam Bộ .......................................................... 52 2.4. Nhịp điệu của lục bát ca dao Nam Bộ....................................................... 55 2.4.1. Khái niệm nhịp điệu ............................................................................ 55 2.4.2. Các kiểu nhịp điệu của lục bát ca dao Nam Bộ .................................. 57 Tiểu kết chương 2.............................................................................................................. 68 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CỦA BIẾN THỂ LỤC BÁT TRONG CA DAO NAM BỘ...................................................................................................... 69 3.1. Nhận xét chung về biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ ....................... 69 3.1.1. Biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ rất phong phú về số lượng và khá đa dạng về kiểu loại. ................................................................ 69 3.1.2. Biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ thiên về biến thể số tiếng....... 71 3.1.3. Biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ thể hiện một giai đoạn biến chuyển đáng chú ý của thể lục bát trong thơ ca dân gian Việt Nam ..................................................................................................... 72 3.2. Các kiểu biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ........................................ 73 3.2.1. Biến thể thanh điệu (luật bằng trắc) .................................................... 73 3.2.2. Biến thể vần ........................................................................................ 75 3.2.3. Biến thể số tiếng.................................................................................. 78 3.3. Nguyên nhân hình thành biến thể lục bát.................................................. 84 3.3.1. Nguyên nhân về lịch sử....................................................................... 84 3.3.2. Nguyên nhân về khuynh hướng thẩm mỹ ........................................... 85 3.3.3. Nguyên nhân về môi trường diễn xướng ............................................ 87 Tiểu kết chương 3.............................................................................................................. 89 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 93 PHỤ LỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT KÝ NGHĨA TT HIỆU 1. CDNB Ca dao Nam Bộ 2. ĐBCL Văn học dân gian Đồng bằng Cửu Long 3. NKLT Ca dao dân ca Nam Kỳ lục tỉnh 4. NTB Ca dao Nam Trung Bộ 5. VNP Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam 6. 16a Tổng tập văn học dân gian người Việt, Tập 16 7. STT Số thứ tự 8. % Phần trăm DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.a. Tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao Nam Bộ ........................................... 39 Bảng 2.1.b. Tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao Nam Trung Bộ ................................ 39 Bảng 2.1.c. Tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao Bắc Bộ (VNP)................................. 39 Bảng 2.1.d. Tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao Việt Nam......................................... 39 Bảng 2.2.a. Thống kê số lượng bài thơ theo độ dài trong lục bát ca dao Nam Bộ.. 41 Bảng 2.2.b. Thống kê số lượng bài thơ theo độ dài trong lục bát ca dao Nam Trung Bộ ......................................................................................... 41 Bảng 2.2.c. Thống kê số lượng bài thơ theo độ dài trong lục bát ca dao Bắc Bộ (VNP) ......................................................................................................... 41 Bảng 2.2.d. Thống kê số lượng bài thơ theo độ dài trong lục bát ca dao Việt Nam 41 Bảng 2.3.a. Tỷ lệ lục bát biến thể trong ca dao Nam Bộ ................................... 43 Bảng 2.3.b. Tỷ lệ lục bát biến thể trong ca dao Nam Trung Bộ ........................ 43 Bảng 2.3.c. Tỷ lệ lục bát biến thể trong ca dao Bắc Bộ (VNP) ......................... 43 Bảng 2.3.d. Tỷ lệ lục bát biến thể trong ca dao Việt Nam ................................. 43 Bảng 2.4.a. Phân tích các loại vần của lục bát ca dao Nam Bộ ......................... 49 Bảng 2.4.b. Phân tích các loại vần của lục bát ca dao Nam Trung Bộ .............. 49 Bảng 2.4.c. Phân tích các loại vần của lục bát ca dao Bắc Bộ (VNP) ............... 49 Bảng 2.4.d. Phân tích các loại vần của lục bát ca dao Việt Nam ....................... 49 Bảng 2.5. Luật bằng trắc của thể lục bát ......................................................... 51 Bảng 2.6. Mô hình lý tưởng về luật bằng trắc ................................................. 52 Bảng 2.7.a. Phối thanh lý tưởng trong lục bát ca dao Nam Bộ.......................... 53 Bảng 2.7.b. Phối thanh lý tưởng trong lục bát ca dao Nam Trung Bộ ............... 53 Bảng 2.7.c. Phối thanh lý tưởng trong lục bát ca dao Bắc Bộ (VNP) ............... 53 Bảng 2.7.d. Phối thanh lý tưởng trong lục bát ca dao Việt Nam ........................ 53 Bảng 2.8.a. Phân tích nhịp của lục bát trong ca dao Nam Bộ............................ 57 Bảng 2.8.b. Phân tích nhịp của lục bát trong ca dao Nam Trung Bộ ................. 58 Bảng 2.8.c. Phân tích nhịp của lục bát trong ca dao Bắc Bộ (VNP) ................. 58 Bảng 2.8.d. Phân tích nhịp của lục bát trong ca dao Việt Nam ......................... 58 Bảng 3.1.a. Số liệu thống kê biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ ................. 70 Bảng 3.1.b. Số liệu thống kê biến thể lục bát trong ca dao Nam Trung Bộ ...... 70 Bảng 3.1.c. Số liệu thống kê biến thể lục bát trong ca dao Bắc Bộ (VNP) ....... 70 Bảng 3.1.d. Số liệu thống kê biến thể lục bát trong ca dao Việt Nam ............... 71 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mơ hình vần và luật bằng trắc của thể lục bát ...........................................14 Hình 1.2. Mơ hình phối thanh lý tưởng của thể lục bát .............................................17 Hình 1.3. Sơ đồ các loại biến thể lục bát ...................................................................27 Hình 1.4. Ba bộ phận ca dao Nam Bộ .......................................................................35 Hình 2.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao 4 khu vực ..........................40 Hình 2.2. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lục bát biến thể của ca dao 4 khu vực .....................44 Hình 2.3. Biểu đồ so sánh cơ cấu các loại vần của ca dao 4 khu vực .......................50 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ca dao là ngọn nguồn của thơ ca một nền văn học dân tộc. Lục bát là thể thơ truyền thống đặc sắc của người Việt. Theo Nguyễn Xn Kính [33, tr.64] thì 95% ca dao Việt Nam được sáng tác theo thể lục bát. Tìm hiểu về lục bát và biến thể lục bát trong ca dao là tìm hiểu một thể thơ căn bản nhất của thơ ca Việt Nam trong cái nôi ban đầu của nó. Hướng nghiên cứu này giúp chúng ta phát hiện ra các đặc trưng thẩm mỹ của thể lục bát trong ca dao từ góc độ loại hình cũng như từ góc độ so sánh. Từ trước đến nay, ở Việt Nam đã có một số bài viết đi theo hướng nghiên cứu này nhưng chưa có cơng trình như chun luận hay luận văn, luận án thạc sĩ, tiến sĩ về nó. Nam Bộ là vùng đất mới về phía Nam của Tổ quốc có bề dày văn hóa 300 năm lịch sử với nhiều sắc thái riêng về thiên nhiên, phong tục, tập quán, tính cách con người,... Ca dao và cùng với nó là thể lục bát trong ca dao Nam Bộ chắc chắn hứa hẹn nhiều sắc thái riêng về thi luật, phản ánh thế giới tâm hồn tình cảm phóng khống, bộc trực, ưa tự do, chuộng tình nghĩa,... của người dân Nam Bộ. Nghiên cứu các phương diện hình thức thi luật của thể lục bát trong ca dao Nam Bộ, đặc biệt phần biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ, là một đề tài hứa hẹn nhiều phát hiện lý thú về sáng tác thơ ca cũng như những vấn đề về văn hoá, thẩm mỹ. Về mặt ứng dụng dạy học, đề tài nghiên cứu này giúp giáo viên và học sinh ở trường PTTH nắm chắc các đặc điểm thi luật của thể lục bát và biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ. Từ đó giúp họ có cách hiểu, cách nhận thức đúng đắn về hình thức và nội dung các phần dạy học liên quan trong nhà trường. Vì những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu này để góp phần làm rõ những vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ về lục bát và biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ cũng như nhằm nâng cao chất lượng của việc dạy học đề tài này trong trường PTTH. 2 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài này nhằm tới ba mục đích nghiên cứu cơ bản sau đây: 2.1. Góp phần làm rõ khái niệm “biến thể lục bát” (hay còn gọi là “lục bát biến thể”) của thơ Việt Nam qua phân tích tư liệu thực tiễn phong phú, sinh động của ca dao Nam Bộ đối chiếu với ca dao Nam Trung Bộ, ca dao Bắc Bộ và ca dao Việt Nam. 2.2. Miêu tả các đặc điểm của lục bát chính thể và lục bát biến thể trong ca dao Nam Bộ, từ đó giúp tìm hiểu các đặc trưng về văn hóa, văn học, thẩm mỹ, thi luật,... của người miền Nam. 2.3. So sánh các đặc điểm của lục bát chính thể và lục bát biến thể trong ca dao Nam Bộ với ca dao Nam Trung Bộ, ca dao Bắc Bộ và ca dao Việt Nam để thấy nét riêng biệt, đặc sắc của thi ca dân gian miền Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu Các đặc điểm thi luật của thể lục bát và biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ. 4. Phạm vi nghiên cứu Do giới hạn thời gian, nên các phương diện thi luật được nghiên cứu trong đề tài này chỉ trong phạm vi 5 vấn đề sau: Quy mô bài thơ Vần Luật bằng trắc Nhịp điệu Số tiếng (âm tiết) của dòng thơ Những phương diện thi luật khác của thể lục bát như: bước thơ, cấu trúc câu thơ, kết cấu bài thơ, cấu tứ, … do khó khăn về tiêu chuẩn khảo sát hoặc về cách xử lý, nên chúng tôi đành phải gác lại. 3 5. Lịch sử nghiên cứu đề tài Từ trước đến nay, ở Việt Nam đã có khá nhiều bài viết và một ít luận văn, luận án bàn về ngơn ngữ ca dao, về lục bát, biến thể lục bát nói chung và về lục bát, biến thể lục bát trong ca dao nói riêng. Những cơng trình đó có thể phân thành 4 nhóm sau đây: 5.1.Những cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ và thi pháp ca dao Nguyễn Xuân Kính (1992), Thi pháp ca dao; Bùi Mạnh Nhị (1999), “Công thức truyền thống và đặc trưng cấu trúc của ca dao – dân ca trữ tình”; Trịnh Sâm (1999b), “Phương ngữ và ca dao dân ca Việt Nam”, Mai Ngọc Chừ (2009a), “Ngôn ngữ ca dao Việt Nam”. Đây là những cơng trình nghiên cứu có tính chất lý luận chung của đề tài này. Trong mảng nội dung này, bài viết của tác giả Mai Ngọc Chừ tuy ngắn nhưng liên quan nhiều nhất đến đề tài mà chúng tôi đang thực hiện. Trong bài viết này, những đặc điểm cơ bản nhất của ngôn ngữ ca dao đã được tác giả vạch ra như: “tính chất khẩu ngữ” (thêm bớt âm tiết ở những thể thơ truyền thống để diễn đạt đúng với lời nói thường ngày, dùng lớp đại từ nhân xưng khẩu ngữ) [7, tr.415], kết hợp nhuần nhuyễn “ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ hội thoại” [7, tr.416], ngôn ngữ ca dao là một thứ ngôn ngữ “truyền miệng bằng thơ” [7, tr.416]. Nhận xét về các kiểu vần trong ca dao, tác giả Mai Ngọc Chừ [7] nêu ra một nhận định đáng chú ý: “Khác với thơ nói chung, vần trong ca dao chặt chẽ đến mức tối đa. Ở đó vần chính được thống trị gần như tồn bộ, do đó hiệu quả hịa âm của vần đạt đến mức lý tưởng” [7, tr.414]. Tác giả đưa ra một con số thống kê cụ thể (tuy ơng khơng nói rõ phân tích trên nguồn tư liệu nào) về tỷ lệ vần chính trong ca dao: vần chính: 78%, vần thơng: 21%, vần ép: 1%. Trong khi tác giả văn học viết dùng vần chính nhiều nhất (trong 4 tác giả văn học viết mà ông thống kê) là Tố Hữu có tỷ lệ như sau: vần chính: 75%, vần thơng: 23%, vần ép: 2%. 4 5.2. Những cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ trong ca dao Nam Bộ Gồm những tác giả sau: Bảo Định Giang [16], “Ca dao – dân ca Nam Bộ, những biểu hiện sắc thái địa phương”, Bùi Mạnh Nhị [42], “Một số đặc điểm của ca dao – dân ca Nam Bộ”; Nguyễn Thế Truyền [71] “Ngôn ngữ của người Nam Bộ trong ca dao dân ca”, Trần Minh Thương [69], “Cách nói của người miền Tây Nam Bộ qua ca dao”,…. Về mảng nội dung này, bài viết của tác giả Bùi Mạnh Nhị [43] là bài viết đưa ra những nhận định khái quát nhất, có tính chất định hướng suy nghĩ về hai vấn đề liên quan đến đề tài này là hình ảnh và ngôn ngữ của ca dao – dân ca Nam Bộ. Theo tác giả Bùi Mạnh Nhị thì “ca dao – dân ca Nam Bộ ln tràn đầy hình ảnh của thiên nhiên” [43, tr.78] và “hình ảnh ghe xuồng, kinh rạch xuất hiện với tần số rất cao”1 [43, tr.80]. Hình ảnh trong ca dao – dân ca Nam Bộ, ngồi những hình ảnh cổ điển, mang đặc trưng thẩm mỹ truyền thống, còn có khá nhiều hình ảnh “cịn ngun chất sống tươi rói, mới mẻ” [43, tr.81]. Về ngôn ngữ, ca dao – dân ca Nam Bộ mang đặc trưng của “ngôn ngữ sinh hoạt” và “rất đậm đặc những đặc điểm của phương ngữ” [43, tr.84], “Nhiều câu ca dao Nam Bộ lấy thẳng từ khẩu ngữ sinh hoạt hằng ngày, thứ tiếng nói cụ thể, thẳng đuột, phóng túng, trẻ trung, dí dỏm và chân thực” [43, tr.88]. Ngơn ngữ, cách nói ca dao – dân ca Nam Bộ biểu hiện ở hai đặc tính: (i) “nhỏ nhẹ, hiền lành, ngộ nghĩnh, dễ thương”. (ii) “chất xông xáo, phóng túng, tự do”, “phù hợp với tính cách con người và phong cách sinh hoạt xã hội ở Nam Bộ”. [43, tr.87-88]. “Ngôn ngữ ca dao – dân ca Nam Bộ đầy sức sống, tươi rói, đập mạnh vào giác quan” [43, tr.89] và “vì chưa bị gị bó nhiều vào khuôn mẫu của ngôn ngữ truyền thống” [43, tr.89] nên ca dao Nam Bộ “tạo nên những từ ngữ rất sáng tạo” [43, tr.89]. Tác giả Bảo Định Giang [16] bổ sung thêm ảnh hưởng của văn học viết 1 Cũng như “Câu hát miền Trung trùng điệp hình ảnh của núi rừng” [43, tr.80]. 5 với ca dao Nam Bộ. Theo ông, ca dao – dân ca Nam Bộ “chịu ảnh hưởng Lục Vân Tiên của Đồ Chiểu. Trong ca dao, có nhiều câu mượn sự tích và nhân vật trong Lục Vân Tiên để thể hiện tình cảm” [16, tr.110], nhiều câu của Đồ Chiểu “đã mặc nhiên biến thành ca dao” “ngay từ khi sinh thời Đồ Chiểu, Trương Vĩnh Ký đã sưu tầm xem là ca dao, in trong tập Miscellanées (Thơng loại khóa trình)” [16, tr.111]. 5.3. Những cơng trình nghiên cứu chung về lục bát Gồm các tác giả: Võ Bình (1985), “Vần trong thơ lục bát”, Nguyễn Tài Cẩn – Võ Bình (2001), “Thử bàn về thể thơ lục bát”, Nguyễn Xn Kính (1990), “Những đóng góp mới trong việc nghiên cứu thể thơ lục bát”, Phan Diễm Phương (1998), Lục bát và song thất lục bát (Lịch sử phát triển, đặc trưng thể loại), Đào Thản (1998), “Nhịp chẵn, nhịp lẻ trong thơ lục bát”, Nguyễn Thị Thanh Xuân (2013), “Haiku – lục bát, một vài ghi nhận”, Hồ Văn Hải (2014), Khảo sát một số đặc trưng ngôn ngữ thơ lục bát hiện đại (trên ngữ liệu của một số nhà thơ), Lý Toàn Thắng (2015), Thi luật thơ lục bát trong trong Truyện Kiều, ... Trong mảng đề tài này, cơng trình của Phan Diễm Phương (1998), Lục bát và song thất lục bát (Lịch sử phát triển, đặc trưng thể loại), Nxb Khoa học Xã hội, có lẽ là cơng trình nghiên cứu bao quát nhất theo tiến trình lịch sử về thể lục bát từ trước đến nay. Cơng trình này có 4 chương: Chương 1: Sự phát triển về cấu trúc âm luật của hai thể thơ trong thơ ca Việt Nam thời kỳ trung đại và cận đại. Chương 2: Ngọn nguồn dân tộc của hai thể thơ. Chương 3: Sự phát triển về chức năng biểu đạt của hai thể thơ trong thơ ca Việt Nam thời kỳ trung đại và cận đại. Chương 4: Lục bát và song thất lục bát trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Trong cuốn sách này, “Thông qua khảo sát, phân tích và so sánh hàng loạt tác phẩm lục bát và song thất tiêu biểu xuất hiện trên thi đàn Việt Nam trong 6 suốt 5 thế kỷ, từ trung đại đến hiện đại, tác giả đã khái quát những chặng đường phát triển và các đặc trưng thể loại trong mối liên quan mật thiết giữa thi luật dân tộc và nội dung thi ca của hai thể thơ đặc sắc này” (Lời giới thiệu ở bìa sách). Tuy nhiên, trọng tâm của sách này là khảo sát lục bát và song thất lục bát trong văn học thành văn, chủ yếu là những tác phẩm văn học bằng chữ Nơm, như chính tác giả đã nói trong Lời mở đầu: “Lục bát và song thất lục bát trong thơ ca dân gian chỉ được nói đến trong trường hợp cần có sự liên hệ, chứ khơng phải là đối tượng nghiên cứu của cuốn sách” [48, tr.12]. Từ góc nhìn đối chiếu với thể thơ Haiku, tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân [76] đã đưa ra nhiều nhận xét lý thú về thể lục bát trong quan hệ giống nhau và khác nhau về mỹ cảm giữa hai dân tộc Nhật – Việt. Theo tác giả, “Haiku và lục bát như hai đôi mắt trên hai khuôn mặt văn chương Nhật – Việt” [76, tr.269]. Haiku và lục bát đều là hai thể thơ ‘tinh gọn” [76, tr.269], song, “Haiku chỉ tựa trên một thanh duy nhất (thanh ngang), khước từ thủ pháp (không đối, không vần…)” nên “Là cấu trúc âm thanh, Haiku như một tiếng vang trong, ngân dài” còn “Lục bát là đại tiệc của âm thanh (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng); là kết hợp của nhiều thủ pháp tu từ” “Là cấu trúc âm thanh, lục bát như một lời ca, dạt dào âm điệu, luyến láy, lả lướt trong nhịp lướt của sóng và gió” [76, tr.270]. “Ngơn từ trong Haiku và lục bát, hầu hết là thuần phác, giản dị” [76, tr.271]. Haiku “thường để cho sự vật tự lên tiếng, với những đường nét tối giản. Cái tơi của người sáng tạo náu mình sau những ghi nhận đã tỉnh lược đi cảm xúc. Không tả, không kể, không so sánh, không liên kết”. Haiku là “thể thơ của danh từ” còn lục bát “Nhà thơ xuất hiện trong tác phẩm như nhân vật chính” “ln khao khát bộc lộ tâm trạng” [76, tr.271], không gian của lục bát là “không gian tự sự và là không gian sân khấu” [76, tr.272]. Về âm thanh, “lục bát luôn tràn đầy thanh bằng” “thể hiện sự uốn lượn của âm thanh nhịp điệu”, sự biến hóa đa dạng của lục bát “làm cho nó có thể chuyên chở được nhiều sắc thái khác nhau 7 của đời sống” [76, tr.275]. Về nhịp câu thơ, “Với Haiku, nguyên tắc lẻ là điều kiện lý tưởng để tạo ra vẻ đẹp không đối xứng, vẻ đẹp lệch, vẻ u huyền”, còn lục bát theo “nguyên tắc chẵn” bắt nguồn từ tâm lý dân tộc Việt “u thích sự vng trịn trọn vẹn; sợ và ghét sự đơn lẻ, tan vỡ, tách biệt” [76, tr.275], v.v. Tác giả Hồ Văn Hải trong luận án Tiến sĩ “Khảo sát một số đặc trưng ngôn ngữ thơ lục bát hiện đại (trên tác phẩm của một số nhà thơ) đã nghiên cứu một số vấn đề chung về ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ thơ lục bát, biểu hiện ngữ âm mang tính đặc trưng trong âm luật, phương thức, phương tiện tạo nghĩa đặc trưng trong thơ lục bát hiện đại. Về phương diện thi luật thơ lục bát, cơng trình của Lý Tồn Thắng 2015, “Thi luật thơ lục bát trong Truyện Kiều” là tác phẩm đồ sộ (1035 trang, gồm 417 trang chính văn) về khảo sát thi luật chun sâu trong một tác phẩm. Cơng trình này hướng tới ba mục tiêu: (i) Thử nghiệm nghiên cứu thơ lục bát Truyện Kiều từ góc độ thi học và thi luật, (ii) Khảo sát định lượng tổ chức ngữ âm (vần, nhịp, sự tổ hợp âm thanh) của toàn bộ các dòng thơ của Truyện Kiều; (iii) Khảo sát sự tri giác nhịp điệu của 3254 câu thơ Truyện Kiều qua 9 nghiệm viên (Lời mở đầu, tr.4). Cơng trình này có 5 chương sau: Chương 1: Lục bát Truyện Kiều từ góc nhìn thi học và thi luật Chương 2: Thi vận – Vần điệu thơ lục bát trong Truyện Kiều Chương 3: Thi tiết – Tiết điệu thơ lục bát trong Truyện Kiều Chương 4: Thi điệu – Nhịp điệu thơ lục bát trong Truyện Kiều Chương 5: Thi âm – Kết hợp âm thanh trong Truyện Kiều Đây là một cơng trình nghiên cứu cơng phu dựa trên nền tảng lý luận sâu rộng về thơ ca, có đối chiếu với thơ ca tiếng Nga, tiếng Pháp và tiếng Anh. 5.4. Những cơng trình nghiên cứu về lục bát và biến thể lục bát trong ca dao Gồm các tác giả: Trần Đức Các (1999), “Tục ngữ với câu thơ lục bát trong ca dao dân ca”, Nguyễn Văn Hoàn (1999), “Thể lục bát, từ ca dao đến 8 Truyện Kiều”; Nguyễn Xn Kính (1999), “Hình thức lục bát bất biến thể từ ca dao qua thơ Tản Đà đến sáng tác Hồ Chí Minh và Tố Hữu”, Nguyễn Xuân Kính (Chủ biên) (2002), Tổng tập Văn học dân gian người Việt, Mai Ngọc Chừ (2009), “Vần, nhịp, thanh điệu và sức mạnh biểu hiện của lục bát biến thể (Khảo sát trên ca dao Việt Nam)”. Về vấn đề biến thể lục bát Gồm các tác giả: Mai Ngọc Chừ (2009d), Nguyễn Xuân Kính (2002a), Phan Diễm Phương (1998),… Tác giả Mai Ngọc Chừ (2009d) quan niệm về vấn đề biến thể lục bát như sau: “Lục bát biến thể (LBBT) ở đây được quan niệm là những câu ca dao có hình thức lục bát nhưng khơng khít khịt “trên sáu dưới tám” mà có sự co giãn nhất định về số lượng âm tiết (tiếng). Ví dụ: (2) Ai làm miếu nọ xa đình (6) Hạc xa hương án, đơi lứa mình đừng xa. (9) Em trồng tre, anh chớ bẻ mầm (7) Yêu em, anh chớ âm thầm cùng ai. (8) Ba lời thề khở (gỡ) núi lấp sông (7) Em quyết theo anh đi cho trọn đạo kẻo luống công anh đợi chờ. (14)” [10, tr.438] Như vậy, theo tác giả, lục bát biến thể chỉ có một loại là biến thể số tiếng (thêm hoặc bớt). Loại lục bát gieo vần ở tiếng thứ 4 được Mai Ngọc Chừ coi là lục bát chính thể hay lục bát điển thể (tác giả Mai Ngọc Chừ gọi là “lục bát chân chính”). Ví dụ: (1) Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân. [10, tr.439] Tác giả Nguyễn Xuân Kính (2002a) theo quan điểm của Mai Ngọc Chừ 9 về biến thể lục bát (chỉ có biến thể số tiếng) nhưng có nói rõ hơn bằng thuật ngữ “khn hình về vần”: “Ở ca dao, dân ca có một số lời lục bát biến thể, trong đó khn hình về vần vẫn được giữ, cịn số tiếng trong mỗi dịng thơ có thể thay đổi” [32, tr.68]. Liên quan đến biến thể lục bát, tác giả Phan Diễm Phương phân biệt 2 loại khác nhau: biến thể lục bát và biến dạng lục bát [48, tr.52]. Biến thể lục bát gồm có 6 loại: 2 biến thể vần (vần trắc, vần ở tiếng thứ 4 câu bát), 3 biến thể phối điệu (tiếng thứ 2 câu lục từ B->T, tiếng thứ 4 câu lục từ T->B, tiếng thứ 2 câu bát từ B->T) 1 biến thể về nhịp (nhịp 2 chuyển thành nhịp 3) (tr.2-53). Còn biến dạng lục bát là loại lục bát thêm bớt số tiếng [48, tr.53]. Tác giả Phan Diễm Phương cho rằng tổ hợp các dịng ở thể lục bát có thể có nhiều thay đổi theo 4 khả năng: (i) dòng lục co lại, dòng bát giữ nguyên (ii) dòng lục giữ nguyên dòng bát dãn ra (iii) dòng lục dãn ra, dòng bát giữ nguyên (iv) cả hai dòng đều dãn ra Theo tác giả, những trường hợp như thế này là “lục bát chưa hoàn chỉnh” [48, tr.37-38]. Sự phân biệt giữa biến dạng lục bát và biến thể lục bát của tác giả Phan Diễm Phương là một điều cần ghi nhận vì mức độ “biến” của hai loại này có khác nhau so với chính thể. Tuy nhiên, quan niệm về biến thể nhịp (nhịp 3) của tác giả là chưa hợp lý, vì khơng có tài liệu khẳng định nhịp của thơ lục bát phải theo nhịp 2. Vả lại theo tác giả thì các nhịp lẻ khác như: 1/5, 7/1, 5/3,… và kể cả các nhịp chẵn khác như: 4/2, 6/2, 4/4,… thì lục bát chính thể hay biến thể? Và nếu căn cứ theo tác giả thì Truyện Kiều của Nguyễn Du rất nhiều câu là biến thể lục bát (vì dùng nhịp lẻ). Phan Diễm Phương còn cho rằng “Lục bát và song thất lục bát đều có 6 10 biến thể.” [48, tr.217] “Song, do tần số xuất hiện biến thể ở song thất lục bát ít hơn nhiều so với lục bát nên nó vẫn tạo ấn tượng là thể thơ đạt tính quy phạm cao hơn thể lục bát” [48, tr.217]. Như vậy, cho đến nay, số cơng trình nghiên cứu về thể lục bát và biến thể lục bát trong ca dao cịn rất ít (5 cơng trình). Đặc biệt là, theo tìm hiểu của chúng tơi, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thể lục bát cũng như biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ. Vì vậy, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài này để góp phần hồn thiện công việc nghiên cứu thi luật của lục bát trong thơ ca Việt Nam từ một phạm vi tư liệu phong phú, đa dạng và mang nhiều đặc trưng vùng miền. 6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu 6.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, chúng tôi dùng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp miêu tả của ngôn ngữ học (với các thủ pháp như phân tích, phân loại, giải thích). Trong q trình sử dụng phương pháp miêu tả, để khẳng định các nhận định đưa ra, chúng tôi quán triệt việc dùng hai thủ pháp thống kê và so sánh. Các kết quả thống kê và so sánh của đề tài được công bố trong các bảng số liệu trình bày trong phân nội dung của đề tài. Phương pháp thứ hai được vận dụng khá nhiều trong luận văn này là phương pháp thực nghiệm phong cách học (thử nghiệm – đối chiếu) nhằm kiểm chứng xem lời thơ, câu thơ trong trường hợp đang xem xét đã hoàn hảo hay chưa (so với những khả năng có thể khác), từ đó đưa kết luận về thi luật và tính thẩm mỹ của tác phẩm. Ta có thể thấy rõ qua những thử nghiệm trong phần biến thể số tiếng [tr.81] để thấy được cái hay cái đẹp của ca dao Nam Bộ đứng ở góc độ là phong cách mang đặc trưng vùng miền hay ở khía cạnh thi luật chẳng hạn. 6.2. Nguồn tư liệu Cho đến nay, ca dao Nam Bộ nói chung (khơng tính ca dao từng tỉnh) được ghi lại trong ba tuyển tập sau: (1) Ca dao dân ca Nam Bộ, Bảo Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn 11 Vĩnh, Bùi Mạnh Nhị, Nxb TP. Hồ Chí Minh, 19842. (2) Văn học dân gian Đồng bằng sông Cửu Long, Hà Thắng, Nguyễn Hoa Bằng, Nguyễn Lâm Điền (Chủ biên), Nxb Giáo dục, 20023. (3) Ca dao dân ca Nam Kỳ lục tỉnh, Huỳnh Ngọc Trảng, Nxb Đồng Nai, 19984. Vì giới hạn thời gian nghiên cứu, nên chúng tơi chỉ chọn phần ca dao “Tình yêu nam nữ” (gồm 2030 bài, từ trang 154 đến 241) in trong quyển Ca dao dân ca Nam Bộ làm mẫu đại diện của ca dao Nam Bộ để khảo sát, phân tích. Tư liệu để đối chiếu gồm: (i) Ca dao Nam Trung Bộ, Thạch Phương, Ngô Quang Hiển, Nxb Khoa học Xã hội, 1994, gồm 30 trang đầu của phần “Tình yêu lứa đôi và khát vọng hạnh phúc”, từ trang 115 đến trang 145. Ca dao trong quyển này đại diện cho mẫu ca dao Nam Trung Bộ và ca dao Trung Bộ nói chung. (ii) “Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam” (In lần thứ 12), Vũ Ngọc Phan, Nxb Khoa học Xã hội, 1999, gồm 54 trang đầu của ca dao “Vũ trụ, con người và xã hội”, từ trang 93 đến trang 147. Ca dao trong tuyển tập Vũ Ngọc Phan đại đa số (khoảng 80%) sưu tầm ở Bắc Bộ. Trong khi hiện nay chưa có một quyển ca dao nào riêng của ca dao Bắc Bộ, chúng tôi tạm lấy ca dao trong tuyển tập này đại diện cho mẫu ca dao Bắc Bộ, và gọi tắt với tên gọi là ca dao Bắc Bộ (VNP). 2 Phần tư liệu ca dao trong quyển này in từ trang 126 đến trang 505, gồm 479 trang. Ngữ liệu trong tuyển tập này “tuyệt đại bộ phận là nguồn ghi chép từ thực tế” (Lời giới thiệu của Nxb TP. Hồ Chí Minh, in trong sách này, tr.4). Tư liệu trong sách được chọn lọc cơng phu, khoa học, có độ tin cậy cao. 3 Phần ca dao trong quyển này in từ trang 315 đến trang 486, gồm 171 trang, có tất cả là 1031 bài ca dao. Ngữ liệu trong sách này “về cơ bản được biên soạn trên cơ sở những tài liệu sưu tầm điền dã” “trọng điểm thuộc 12 tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long” “từ 1977 đến 1987” (Lời giới thiệu của PGS. Chu Xuân Diên, in trong sách này, tr.3). Tuy nhiên sách này đưa vào “cả những tác phẩm khơng phải do chính tập thể của mình đã sưu tầm được trên thực địa” (Lời giới thiệu của PGS. Chu Xuân Diên, in trong sách này, tr.4) 4 Tư liệu trong sách này là tư liệu dẫn lại từ 6 quyển sách sưu tầm ca dao dân ca ở miền Nam từ 1967 trở về trước: Tư liệu trong Ca dao dân ca Nam Kỳ lục tỉnh thiên về dân ca, chỉ có phần Câu hát góp gồm 952 câu do Huỳnh Tịnh Của sưu tầm là ca dao thực sự. 12 (iii) Tổng tập văn học dân gian người Việt – Tập 16: Ca dao tình u đơi lứa, Quyển thượng, Nguyễn Xuân Kính chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội, 2002. Ngữ liệu ca dao trong quyển này được chúng tôi lấy 45 trang đầu, từ trang 13 đến trang 58. Ca dao trong tuyển tập này đại diện cho mẫu ca dao Việt Nam. 7. Đóng góp của luận văn Nếu được thực hiện thành cơng, đề tài này sẽ có những đóng góp sau đây về lý luận và thực hành: Góp phần hồn thiện quan niệm về biến thể của lục bát trong ca dao và trong thơ Việt Nam nói chung. Miêu tả và phân tích các đặc điểm của lục bát trong ca dao Nam Bộ từ ba phương diện là kiểu vần, luật bằng trắc, nhịp điệu, giúp soi sáng rõ hơn các đặc trưng thi luật của thể thơ này trong thơ ca dân gian của người miền Nam. Phân loại và giải thích các kiểu biến thể lục bát ca dao Nam Bộ để làm rõ sự biến đổi của thể loại lục bát trong một khu vực văn học, từ đó khám phá các đặc trưng về văn hóa, thẩm mỹ và tính cách con người miền Nam. 8. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Phụ lục và Danh mục TLTK, luận văn được trình bày trong 3 chương sau: Chương I: Những vấn đề chung Chương II: Đặc điểm của thể lục bát trong ca dao Nam Bộ Chương III: Đặc điểm của biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ. 13 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Lục bát và biến thể lục bát 1.1.1. Lục bát 1.1.1.1. Khái niệm lục bát Lục bát là thể thơ truyền thống của Việt Nam. Thể lục bát gồm hai dòng thơ với số tiếng cố định (6 – 8) và thường được làm theo lối trường thiên (nhiều câu lục bát nối tiếp nhau, dài ngắn bao nhiêu tuỳ ý). Thơ lục bát gieo vần lưng và vần chân: tiếng 6 của câu lục gieo vần lưng với tiếng 6 của câu bát và tiếng 8 của câu bát gieo vần chân với tiếng 6 của câu lục kế tiếp. Tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 của câu bát phải khác nhau về âm vực (một tiếng ở âm vực cao thì tiếng cịn lại ở âm vực thấp và ngược lại). Tác giả Dương Quảng Hàm trong “Việt Nam văn học sử yếu” (bản in 1968) đã đưa ra mơ hình đầy đủ về luật bằng trắc của thể lục bát như sau: “Câu sáu: b b t t b b Câu tám: b b t t b b t b” [19, tr.151]. Những chữ in nghiêng không bắt buộc theo đúng luật, theo lệ “nhất, tam, ngũ bất luận”. Trong câu bát, tuy chữ thứ sáu và chữ thứ tám đều là tiếng bằng, nhưng không được cùng một thanh, nghĩa là nếu chữ thứ sáu thuộc thanh cao (thanh ngang) thì chữ thứ tám phải thuộc thanh thấp (thanh huyền), và ngược lại. Về cách hiệp vần, lục bát dùng vần chân (cước vận) ở chữ cuối câu lục và vần lưng (yêu vận) ở chữ thứ sáu của câu bát và vần chân ở chữ cuối câu bát. Và chữ cuối câu bát phải hiệp vần (vần chân) với chữ cuối câu lục tiếp theo nếu bài thơ nhiều hơn hai câu. Vần trong thơ lục bát (chính thể) là vần bằng. Thí dụ: (yv = yêu vận – vần lưng; cv = cước vận – vần chân) (1) “Thành tây có cảnh Bích-câu, Cỏ hoa họp lại một bầu (yv) xinh sao (cv)! 14 Đua chen thu cúc, xuân đào, Lựu phun lửa hạ, mai chào (yv) gió đơng! (Bích-câu kỳ ngộ)5 Phối hợp cả luật bằng trắc và cách hiệp vần, chúng ta có mơ hình của thể lục bát như sau: ф ф ф B ф T ф B B ф T ф B ф ф B ф T ф B B ф T ф B ф B B Hình 1.1. Mơ hình vần và luật bằng trắc của thể lục bát Chú thích: ф : tiếng không bắt buộc phải theo luật bằng trắc. B : bằng, T: trắc. B (in đậm) tiếng gieo vần. : hai tiếng phải khác nhau về âm vực (cao, thấp). Ví dụ: (2) Đói lịng ăn trái khổ qua, Nuốt vơ thì đắng, nhả ra bạn cười. + – (ĐBCL 480) Theo Bùi Văn Nguyên và Hà Minh Đức [41], thì thể lục bát là thể thơ 5 Dương Quảng Hàm 1968. tr.150. 15 phối hợp giữa lục ngôn và bát ngôn [41, tr.219]. Niêm luật của thể lục bát “khá giản dị, có thể tóm tắt trong hai hệ thống” là “hệ thống phổ biến” và “hệ thống đặc biệt”. (a) Hệ thống phổ biến: vần bằng, gieo ở tiếng thứ 6 câu bát; niêm ở giữa câu lục và câu bát theo từng cặp: /bằng/ trắc/ bằng/. Các tiếng thứ 4, thứ 6, thứ 8 nhất thiết phải theo bằng trắc cố định, riêng tiếng thứ 2 có thể linh động thay bằng trắc. Ví dụ: (3) Có oản anh tình phụ xơi, Có cam phụ qt, có người phụ ta. (Ca dao) [41, tr.220] (b) Hệ thống đặc biệt Có hai điểm khác với hệ thống phổ biến: (i) Vần trắc, thí dụ: (4) Tị vị mà ni con nhện, Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi. (Ca dao) (ii) Vần lưng gieo ở tiếng thứ 4 câu bát, ví dụ: (5) Nước ngược ta bỏ sào ngược, Ta chống chẳng được ta bỏ sào xuôi. (Ca dao) (6) Núi cao chi lắm núi ơi, Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. (Ca dao) [41, tr.221] Ngoài ra, trong thể lục bát, theo hai tác giả này, cần chú ý thêm nhịp và đối. (a) Về nhịp: Cả cặp lục bát mười bốn tiếng là một đơn vị nhịp điệu6, trong đó có thể ngắt thành từng tiết tấu thường gọi là nhịp 2, nhịp 3, nhịp 4,… và 6 Thực ra từng dòng thơ là một đơn vị nhịp điệu nữa, và đò là nhịp chẵn bắt buộc (6/8). LỤC BÁT VÀ BIẾN THỂ LỤC BÁT TRONG CA DAO NAM BỘ - CopyBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.08 KB, 10 trang ) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả số liệu thống kê và nội dung trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kì công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Người thực hiện Phan Thị Thu Thảo LỜI CÁM ƠN Luận văn được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, anh chị đồng nghiệp và các bạn cùng khóa. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Thế Truyền, người đã hướng dẫn tôi trong nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cám ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và chỉ dẫn cho tôi ở lớp Cao học Ngôn ngữ Khóa 25, cám ơn Phòng Sau đại học và Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi thực hiện và bảo vệ luận văn. Sau cùng tôi cũng xin chân thành cám ơn gia đình đã động viên và cổ vũ cho tôi trong thời gian qua. Một lần nữa, tôi xin gởi tới tất cả quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2016 Phan Thị Thu Thảo MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG....................................................................... 13 1.1. Lục bát và biến thể lục bát ........................................................................ 13 1.1.1. Lục bát................................................................................................. 13 1.1.2. Biến thể lục bát ................................................................................... 21 1.2. Ca dao Nam Bộ ......................................................................................... 31 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 31 1.2.2. Các kiểu loại ca dao Nam Bộ.............................................................. 32 1.2.3. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của ca dao Nam Bộ............. 33 1.2.4. Đóng góp của ca dao Nam Bộ trong kho tàng VHDG Việt Nam ...... 35 Tiểu kết chương 1.............................................................................................................. 38 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỂ LỤC BÁT TRONG CA DAO NAM BỘ..... 39 2.1. Khái quát về thể lục bát trong ca dao Nam Bộ ......................................... 39 2.1.1. Vị trí của thể lục bát trong ca dao Nam Bộ ........................................ 39 2.1.2. Quy mô tác phẩm ................................................................................ 40 2.1.3. Mức độ phổ biến của biến thể lục bát ................................................. 42 2.2. Vần trong lục bát ca dao Nam Bộ ............................................................. 44 2.2.1. Khái niệm vần chính, vần thông, vần ép, vần lặp và vần sai (lạc vận)...................................................................................................... 44 2.2.2. Việc sử dụng các loại vần trong lục bát ca dao Nam Bộ .................... 48 2.3. Luật bằng trắc trong lục bát ca dao Nam Bộ ............................................ 51 2.3.1. Đặc điểm chung .................................................................................. 51 2.3.2. Phối thanh của lục bát Nam Bộ .......................................................... 52 2.4. Nhịp điệu của lục bát ca dao Nam Bộ....................................................... 55 2.4.1. Khái niệm nhịp điệu ............................................................................ 55 2.4.2. Các kiểu nhịp điệu của lục bát ca dao Nam Bộ .................................. 57 Tiểu kết chương 2.............................................................................................................. 68 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CỦA BIẾN THỂ LỤC BÁT TRONG CA DAO NAM BỘ...................................................................................................... 69 3.1. Nhận xét chung về biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ ....................... 69 3.1.1. Biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ rất phong phú về số lượng và khá đa dạng về kiểu loại. ................................................................ 69 3.1.2. Biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ thiên về biến thể số tiếng....... 71 3.1.3. Biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ thể hiện một giai đoạn biến chuyển đáng chú ý của thể lục bát trong thơ ca dân gian Việt Nam ..................................................................................................... 72 3.2. Các kiểu biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ........................................ 73 3.2.1. Biến thể thanh điệu (luật bằng trắc) .................................................... 73 3.2.2. Biến thể vần ........................................................................................ 75 3.2.3. Biến thể số tiếng.................................................................................. 78 3.3. Nguyên nhân hình thành biến thể lục bát.................................................. 84 3.3.1. Nguyên nhân về lịch sử....................................................................... 84 3.3.2. Nguyên nhân về khuynh hướng thẩm mỹ ........................................... 85 3.3.3. Nguyên nhân về môi trường diễn xướng ............................................ 87 Tiểu kết chương 3.............................................................................................................. 89 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 93 PHỤ LỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT KÝ NGHĨA TT HIỆU 1. CDNB Ca dao Nam Bộ 2. ĐBCL Văn học dân gian Đồng bằng Cửu Long 3. NKLT Ca dao dân ca Nam Kỳ lục tỉnh 4. NTB Ca dao Nam Trung Bộ 5. VNP Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam 6. 16a Tổng tập văn học dân gian người Việt, Tập 16 7. STT Số thứ tự 8. % Phần trăm DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.a. Tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao Nam Bộ ........................................... 39 Bảng 2.1.b. Tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao Nam Trung Bộ ................................ 39 Bảng 2.1.c. Tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao Bắc Bộ (VNP)................................. 39 Bảng 2.1.d. Tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao Việt Nam......................................... 39 Bảng 2.2.a. Thống kê số lượng bài thơ theo độ dài trong lục bát ca dao Nam Bộ.. 41 Bảng 2.2.b. Thống kê số lượng bài thơ theo độ dài trong lục bát ca dao Nam Trung Bộ ......................................................................................... 41 Bảng 2.2.c. Thống kê số lượng bài thơ theo độ dài trong lục bát ca dao Bắc Bộ (VNP) ......................................................................................................... 41 Bảng 2.2.d. Thống kê số lượng bài thơ theo độ dài trong lục bát ca dao Việt Nam 41 Bảng 2.3.a. Tỷ lệ lục bát biến thể trong ca dao Nam Bộ ................................... 43 Bảng 2.3.b. Tỷ lệ lục bát biến thể trong ca dao Nam Trung Bộ ........................ 43 Bảng 2.3.c. Tỷ lệ lục bát biến thể trong ca dao Bắc Bộ (VNP) ......................... 43 Bảng 2.3.d. Tỷ lệ lục bát biến thể trong ca dao Việt Nam ................................. 43 Bảng 2.4.a. Phân tích các loại vần của lục bát ca dao Nam Bộ ......................... 49 Bảng 2.4.b. Phân tích các loại vần của lục bát ca dao Nam Trung Bộ .............. 49 Bảng 2.4.c. Phân tích các loại vần của lục bát ca dao Bắc Bộ (VNP) ............... 49 Bảng 2.4.d. Phân tích các loại vần của lục bát ca dao Việt Nam ....................... 49 Bảng 2.5. Luật bằng trắc của thể lục bát ......................................................... 51 Bảng 2.6. Mô hình lý tưởng về luật bằng trắc ................................................. 52 Bảng 2.7.a. Phối thanh lý tưởng trong lục bát ca dao Nam Bộ.......................... 53 Bảng 2.7.b. Phối thanh lý tưởng trong lục bát ca dao Nam Trung Bộ ............... 53 Bảng 2.7.c. Phối thanh lý tưởng trong lục bát ca dao Bắc Bộ (VNP) ............... 53 Bảng 2.7.d. Phối thanh lý tưởng trong lục bát ca dao Việt Nam ........................ 53 Bảng 2.8.a. Phân tích nhịp của lục bát trong ca dao Nam Bộ............................ 57 Bảng 2.8.b. Phân tích nhịp của lục bát trong ca dao Nam Trung Bộ ................. 58 Bảng 2.8.c. Phân tích nhịp của lục bát trong ca dao Bắc Bộ (VNP) ................. 58 Bảng 2.8.d. Phân tích nhịp của lục bát trong ca dao Việt Nam ......................... 58 Bảng 3.1.a. Số liệu thống kê biến thể lục bát trong ca dao Nam Bộ ................. 70 Bảng 3.1.b. Số liệu thống kê biến thể lục bát trong ca dao Nam Trung Bộ ...... 70 Bảng 3.1.c. Số liệu thống kê biến thể lục bát trong ca dao Bắc Bộ (VNP) ....... 70 Bảng 3.1.d. Số liệu thống kê biến thể lục bát trong ca dao Việt Nam ............... 71 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mô hình vần và luật bằng trắc của thể lục bát ...........................................14 Hình 1.2. Mô hình phối thanh lý tưởng của thể lục bát .............................................17 Hình 1.3. Sơ đồ các loại biến thể lục bát ...................................................................27 Hình 1.4. Ba bộ phận ca dao Nam Bộ .......................................................................35 Hình 2.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ thơ lục bát trong ca dao 4 khu vực ..........................40 Hình 2.2. Biểu đồ so sánh tỷ lệ lục bát biến thể của ca dao 4 khu vực .....................44 Hình 2.3. Biểu đồ so sánh cơ cấu các loại vần của ca dao 4 khu vực .......................50 So với hai bài ca dao đầu, bài ca dao 3 là bài lục bát biến thể. Hãy chỉ ra tính chất biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao này...Soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước. Trả lời câu 3 trang 92 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 Kết nối tri thức. Câu hỏi:So với hai bài ca dao đầu, bài ca dao 3 là bài lục bát biến thể. Hãy chỉ ra tính chất biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao này trên các phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, cách phối hợp thanh điệu,… Trả lời: Tính chất biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao số 3 trên các phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, cách phối hợp thanh điệu,… – Số tiếng trong mỗi dòng: Bài thơ có tất cả 4 dòng. Số tiếng trong mỗi dòng lần lượt là: 8/8/6/8. – Cách gieo vần: tiếng “Ba” vần với tiếng “Đá”; tiếng “Dạ” vần với tiếng “ba”. – Cách phối hợp thanh điệu: Tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám: “qua”, “Sình”, “chênh”. “tình” là thanh bằng; tiếng “Dạ”, “ngả”, “vọng” là thanh trắc, tuy nhiên tiếng “Ba” lại là thanh ngang.
Bài trướcĐối chiếu với những điều được nêu trong mục Tri thức ngữ văn ở đầu bài học, hãy xác định cách gieo vần, ngắt nhịp và phối hợp Bài tiếp theoTrong cụm từ mặt gương Tây Hồ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó |