So sánh gió mùa với gió đất gió biển

Bờm

* Gió biển:

Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.

Gió thổi từ cao áp [vùng biển] vào tới áp thấp [đất liền] gọi là gió biển.

* Gió đất:

Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.

Gió thổi từ áp cao [đất liền] tới áp thấp [vùng biển] nên gọi là gió đất.

* Gió fơn:

- Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió.

- Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là 100m tăng 1°C nên gió trở nên khô và rất nóng, gọi là hiệu ứng phơn khô nóng.

Trả lời hay

1 Trả lời 10:31 10/08

  • Xuka

    – Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp [ven biển] vào tới áp thấp [ven đất liền] gọi là gió biển.

    – Gió đất: Ban đêm, đất toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền ; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao [đất liền] tới áp thấp [ven biển] nên gọi là gió đất.

    – Gió fơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao l00m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là l00m tăng 1°C nên gió trở nên khô và rất nóng.

    0 Trả lời 10:32 10/08

    • Su kem

      - Gió đất: ban đêm, đất ven bờ lục địa tỏa nhiệt nhanh hơn, lạnh hơn nên hình thành áp cao, trên mặt nước biển tỏa nhiệt chậm nên hình thành áp thấp, gió thổi từ trong lục địa ra biển, không khí khô và lạnh.

      - Gió biển: ban ngày ở ven bờ lục địa, đất hấp thụ nhiệt nhanh hơn nên hình thành áp thấp, trên mặt biển mặt nước hấp thụ nhiệt kém hơn nên hình thành áp cao, gió thổi từ áp cao về áp thấp mang theo hơi nước nên không khí mát ẩm.

      - Gió phơn: gió mang theo hơi ẩm gặp dãy núi chặn lại, không khí bị đẩy lên cao, càng lên nhiệt độ càng giảm 6ºC/1000m, hơi nước ngưng tụ tạo thành mưa, mưa hết bên sườn đón gió. Gió vượt qua đỉnh núi xuống sườn khuất gió, nhưng không khí đã mất hơi ẩm, càng xuống nhiệt độ càng tăng 10ºC/1000m, trở nên khô và rất nóng.

      0 Trả lời 10:32 10/08

      • Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về phía áp thấp ôn đới. Sở dĩ gọi là gió Tây vì hướng chủ yếu của loại gió này là hướng tây [ở bán cầu Bắc là tây nam, còn ở bán cầu Nam là tây bắc].

        II. Một số loại gió chính

        1. Gió Tây ôn đới

        - Phạm vi hoạt động: 300 - 600 ở mỗi bán cầu.

        - Thời gian: Gần như quanh năm.

        - Hướng thổi: Chủ yếu là hướng Tây.

        - Nguyên nhân: Do sự chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.

        - Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.

        2. Gió Mậu dịch

        - Phạm vi hoạt động: 30 độ về xích đạo.

        - Thời gian: quanh năm.

        - Hướng thổi: Chủ yếu hướng Đông.

        - Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.

        - Tính chất: khô, ít mưa.

        3. Gió mùa

        - Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.

        - Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

        - Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

        - Phạm vi hoạt động:

           + Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.

           + Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.

        4. Gió địa phương

        a. Gió biển, gió đất

        - Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.

        - Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.

        - Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương [chênh lệch nhiệt độ và khí áp].

        - Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.

        b. Gió fơn

        - Khái niệm: Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.

        - Đặc điểm:

        + Sườn đón gió có mưa lớn.

        + Sườn khuất gió khô và rất nóng.

        - Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.

        - Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.

        Loigiaihay.com

        Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 10 - Xem ngay

        Đề bài

        Dựa vào hình 12.4 [SGK trang 47] và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động, của gió biển và gió đất.

        Phương pháp giải - Xem chi tiết

        Lời giải chi tiết

        * Gió biển:

        Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.

        Gió thổi từ cao áp [vùng biển] vào tới áp thấp [đất liền] gọi là gió biển.

        * Gió đất:

        Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.

        Gió thổi từ áp cao [đất liền] tới áp thấp [vùng biển] nên gọi là gió đất.

        Loigiaihay.com

        Video liên quan

        Chủ Đề