Quân nhân tại ngũ được nghỉ phép theo chế độ từ tháng bao nhiêu

CÂU HỎI:

Xin chào luật sư! cháu có một vấn đề như này muốn được Luật sư tư vấn: Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong quân đội từ tháng thứ mấy thì được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm, thời gian nghỉ phép là bao lâu, có được thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường hay không? Xin chân thành cảm ơn ạ!

TRẢ LỜI:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luatbinhduong.net. Nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Nghị định số 27/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2016. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Luật sư tư vấn:

Chế độ nghỉ phép của Hạ sĩ quan, binh sỹ

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về chế độ nghỉ phép như sau:

"Điều 50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:

b] Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ".

Đồng thời theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 6-4-2016 của Chính phủ, chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được quy định cụ thể như sau:

"Điều 3. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày [không kể ngày đi và về] và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

..."

Vậy Từ tháng thứ 13 bạn được nghỉ phép theo chế độ, mỗi năm được nghỉ một lần, thời gian nghỉ là 10 ngày.

Có được thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường hay không?  

Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày [không kể ngày đi và về] và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

Trường hợp không được nghỉ phép

"Điều 3. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

...

3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đầu, sẵn sàng chiến đâu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày [không kể ngày đi và về] và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email:  hoặc gọi điện tới số điện thoại [0274] 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!


Hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ ngày lễ, Tết theo quy định Bộ luật Lao động và ngày thành lập QĐND.

Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 4 về chế độ nghỉ hằng tuần. Theo đó, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng được nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ hằng tuần do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.

Đối với nghỉ phép hằng năm, Thông tư quy định, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau: Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày; từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày; từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.

Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình [nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng] khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm: a- 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau: Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên; đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên; đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1; b- 5 ngày khi thuộc một trong các trường hợp: Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km; đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên; đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.

Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21/2/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.

Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép đối với các trường hợp nghỉ phép năm; nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm; nghỉ phép đặc biệt.

Bên cạnh đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 7 quy định về nghỉ lễ, Tết. Hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày lễ, Tết theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam [22/12]. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ ngày lễ, Tết do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.

Quân nhân được hưởng tiền chênh lệch khi nghỉ hưu

Ngoài ra, Thông tư cũng sửa đổi, bổ sung Điều 9 về nghỉ chuẩn bị hưu. Theo đó, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quyết định nghỉ hưu, được nghỉ chuẩn bị hưu, từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 9 tháng; từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.

Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu [hưởng lương hưu ngay] hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.

Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ chuẩn bị hưu tại gia đình phải đăng ký thời gian nghỉ với UBND xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Cư trú.

Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh phải chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 157/2013/TT-BQP quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do Quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2021.

Video liên quan

Chủ Đề