Phương pháp điều chế mg trong công nghiệp

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Trong công nghiệp Mg được điều chế bằng cách nào dưới đây? ” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Hoá học 12 do Top lời giải biên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Trắc nghiệm: Trong công nghiệp Mg được điều chế bằng cách nào dưới đây?

A.Điện phân dung dịch MgSO4.

B.Điện phân nóng chảy MgCl2.

C.Cho kim loại K vào dung dịch Mg(NO3)2.

D.Cho kim loại Fe vào dung dịch MgCl2.

Trả lời:

Đáp án: B.Điện phân nóng chảy MgCl2.

Trong công nghiệp Mg được điều chế bằng cách điện phân nóng chảy MgCl2.

Giải thích:Trong công nghiệp, Mg được điều chế bằng cách điện phân nóng chảyMgCl2.

MgCl2⟶Mg + Cl2 (Điều kiện: ĐPNC)

Cùng Top lời giải hoàn thiện hơn hành trang tri thức của mình qua bài tìm hiểu về Mgdưới đây nhé!

Kiến thức tham khảo về Mg

1.Khái niệm Magie

-Magiêlà Nguyên tố hóa học, kim loại, có ký hiệu Mg, nằm trong nhóm IIa trong bảng tuần hoàn, có số nguyên tử: 12, trọng lượng nguyên tử là: 24.312. Magiê là kim loại có màu trắng bạc và nhẹ. Mật độ tương đối của nó chính là 1,74 và mật độ 1740 kg / m 3 (0,063 lb / trong 3 hoặc 108,6 lb / ft 3 ).Magiêđược biết đến từ rất lâu là kim loại cấu trúc nhẹ hơn trong công nghiệp, do trọng lượng thấp và khả năng hình thành những hợp kim chịu lực cơ học.

- Magiê là nguyên tố phổ biến thứ 8 trong vỏ Trái Đất.

- Cấu hình electron: [Ne] 3s2

- Khối lượng nguyên tử: 24 g/mol

- Vị trí trong bảng tuần hoàn

+ Ô: số 12

+ Nhóm: IIA

+ Chu kì: 3

- Đồng vị:24Mg,25Mg,26Mg

- Độ âm điện: 1,31

* Đối với cơ thể con người:

-Magiêlà một khoáng chất cần thiết để cơ thể có thể vận hành tốt. Magie tham gia vào hàng trăm quá trình quan trọng của cơ thể, bao gồm quá trình kiểm soát cách thức hoạt động của cơ bắp và dây thần kinh.

-Thực tế, một phụ nữ trưởng thành cần khoảng 310 miligam magie mỗi ngày và 320 miligam sau 30 tuổi, riêng phụ nữ mang thai cần thêm 40 miligam mỗi ngày. Đàn ông trưởng thành dưới 31 tuổi cần 400 miligam và 420 miligam nếu họ già hơn. Trẻ em ở bất cứ độ tuổi nào cũng nên được cung cấp từ từ 30 đến 410 miligam, tùy thuộc vào độ tuổi và giới tính của chúng.

-Tuy nhiên, hầu hết mọi người không cung cấp đủ lượng magie cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Gần một nửa số người Mỹ đáp ứng được lượng magie cần thiết từ chế độ ăn uống. Theo thời gian, hàm lượng khoáng chất thấp có thể tạo tiền đề cho một loạt các vấn đề sức khỏe, bao gồm bệnh tiểu đường loại 2, huyết áp cao và chứng đau nửa đầu. Những người lớn tuổi, người nghiện rượu và những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 hoặc người mắc các vấn đề về tiêu hóa là những đối tượng có khả năng thiếu magie nhất, bởi vì cơ thể họ đã loại bỏ quá nhiều magie hoặc họ không nhận đủ ngay từ đầu.

-Nhưng, khi cơ thể nhận được quá nhiều magie cũng sẽ gây nên một số vấn đề về sức khỏe như: chuột rút hoặc buồn nôn. Nếu bạn khỏe mạnh, thận sẽ loại bỏ bớt lượng magie thừa nhận được từ thực phẩm. Điều tương tự cũng đúng nếu người bệnh sử dụng thuốc nhuận tràng hoặc thuốc kháng axit có magie.

2. Tính chất vật lí của Magie

- Magiê là kim loại tương đối cứng, màu trắng bạc, nhẹ.

- Mg có khối lượng riêng là 1,737 (g/cm3); có nhiệt độ nóng chảy là 6480C và sôi ở 10950C.

3. Nhận biết của Magie

- Đốt cháy các hợp chất của Canxi, cho ngọn lửa màu da cam.

4. Tính chất hóa học của Magie

- Magie là chất khử mạnh:

Mg → Mg2++ 2e

a. Tác dụng với phi kim

Lưu ý:

- Do Mg có ái lực lớn với oxi: 2Mg + CO2→ MgO. Vì vậy không dùng tuyết cacbonic để dập tắt đám cháy Mg.

b. Tác dụng với axit

- Với dung dịch HCl và H2SO4loãng:

Mg + H2SO4→ MgSO4+ H2

- Với dung dịch HNO3:

4Mg + 10 HNO3→ 4 Mg(NO3)2+ NH4NO3+ 3 H2O

c. Tác dụng với nước

- Ở nhiệt độ thường, Mg hầu như không tác dụng với nước. Mg phản ứng chậm với nước nóng (do tạo thành hidroxit khó tan).

Mg + 2H2O → Mg(OH)2+ H2

5. Trạng thái tự nhiên của Magie

-24Mg là đồng vị ổn định có ứng dụng trong địa chất học, tương tự như26Al.24Mg là sản phẩm phân rã của26Al, có chu kỳ bán rã 717.000 năm.

- Magiê được tìm thấy trong hơn 60 khoáng chất, nhưng chỉ có đôlômit, magnesit, bruxit, cacnalit, bột tan, và ôlivin là có giá trị thương mại.

6. Điều chế Magie

- Điện phân nóng chảy muối magie clorua.

MgCl2 → Mg + Cl2 (Điều kiện: ĐPNC)

-Khoáng chất có thể làm người bệnh bị bệnh nặng hơn.

7. Ứng dụng của Magie

- Các hợp chất của magiê, chủ yếu là oxit magiê, được sử dụng như là vật liệu chịu lửa trong các lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng.

- Hợp kim nhôm - magiê dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong các thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc. Ngoài ra magiê kim loại còn được sử dụng để khử lưu huỳnh từ sắt hay thép.

-Các hợp chất của Magiê luôn được sử dụng để làm vật liệu chịu lửa trong lót lò để sản xuất kim loại (sắt, thép và kim loại màu), thủy tinh và xi măng.

-Với mật độ chỉ bằng khoảng 2/3 nhôm, nó có vô số ứng dụng trong trường hợp giảm trọng lượng là quan trọng, tức là trong chế tạo máy bay và tên lửa. Nó cũng sẽ có nhiều tính chất hóa học và ứng dụng luyện kim hữu ích, làm cho nó phù hợp với nhiều ứng dụng phi cấu trúc khác.

-Các ứng dụng khác gồm: loại bỏ các kim loại sắt và thép dưới dạng lưu huỳnh, tấm quang điện trong ngành in; chất khử để sản xuất urani tinh khiết và kim loại khác từ muối của chúng; chụp ảnh đèn pin, pháo hoa và pháo sáng.

* Tác dụng của magie với cơ thể

-Magie giúp giảm đau nửa đầu

+Magie cần thiết cho hoạt động của tế bào thần kinh. Do đó, sựthiếu hụtkhoáng chất này có thểdẫn đến chứng đau nửa đầu.

+Các nghiên cứu cho thấy oxit magie có thể làm giảm các triệu chứng đau đầu. Nó thậm chí có thể có hiệu quả như một số loại thuốc trị đau nửa đầu.

-Magie giúp giảm huyết áp

+ Bổ sung oxit magie có thể giúp điều trị chứng tăng huyết áp.

+ Một nghiên cứu năm 2018 ở 48 người bị huyết áp cao cho thấy điều trị với 300 mg magie oxit mỗi ngày trong 1 tháng làmgiảm đáng kể cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

+ Magie có thể làm giảm huyết ápbằng cách giảm nồng độ canxi trong tế bàođể giãn các tế bào cơ trơn và mở rộng mạch máu

-Magie giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường

+ Magie giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường

+ Các nghiên cứu cho thấy rằng lượng magie hấp thụ cao hơn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.

+ Uống bổ sungmagiecũng có thểgiúp cải thiện kiểm soát lượng đường trong máuvàtăng độ nhạy insulin.

-Magie giúp điều trị táo bón

+ Một trong những công dụng phổ biến nhất của chất bổ sung magie là điều trị táo bón.Magie có tác dụng thẩm thấu, có nghĩa là nóhút nước vào ruộtđểgâyra tác dụngnhuận tràngcó thể giúpgiảm táo bón ở cả trẻ em và người lớn.

+ Magie cũng giúp ngăn ngừatáo bón sau phẫu thuật, điều trịtáo bón do thuốc opioidvà cải thiện chứng táo bón chức năng ở trẻ em

+ Tuy nhiên, mặc dù magie đã được chứng minh là an toàn để điều trị táo bón, nó cũng có thể dẫn đến lượng magie cao trong cơ thể và gây nguy hiểm ở một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như những người bị suy thận và người lớn tuổi

- Magie được sử dụng để điều trị viêm loét dạ dày

+ Các dạng của magie là magie oxit và magie hydroxit thường là thành phần của các chế phẩm điều trị viêm loét dạ dày như phosphalugel, malox, gaviscon,...

+ Magie oxit và magie hydroxit giúp trung hòa axit dạ dàynhờ đógiúp giảm các cơ đau cấp tính do viêm loét dạ dàymang lại

Trong công nghiệp, Mg được điều chế bằng cách nào dưới đây?


A.

Điện phân dung dịch MgSO4. 

B.

Điện phân nóng chảy MgCl2.

C.

Cho kim loại K vào dung dịch Mg(NO3)2. 

D.

Cho kim loại Fe vào dung dịch MgCl2.