Phải trả người bán ngắn hạn là gì
Nợ ngắn hạn hay nợ lưu động (current liabilities) là khái niệm để chi các khoản nợ ngắn hạn đối với các nhà cung cấp, ngân hàng v.v...trong phạm vi một năm. Show (Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân) Nợ ngắn hạn là tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường như các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Trong kế toán, thuật ngữ này được dùng để chỉ những khoản nợ của bảng cân đối kế toán trong cột ghi nợ. Về bản chất, đó là những hóa đơn phải trả giữa người đi vay và người cho vay trong một khoảng thời gian ngắn. Thông thường, công ty dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả cho nợ ngắn hạn của họ. Các khoản nợ phải trả ngắn hạnCác khoản nợ phải trả ngắn hạn bao gồm: - Vay ngắn hạn - Khoản nợ dài hạn đến hạn trả - Các khoản phải trả người bán ngắn hạn - Thuế và các khoản nộp Nhà nước - Các khoản phải trả người lao động - Các khoản chi phí phải trả ngắn hạn - Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn - Các khoản phải trả ngắn hạn khác
Nợ ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán được mọi đối tượng người đọc báo cáo tài chính quan tâm. Chỉ số này phản ánh gánh nặng nợ và một phần bức tranh kinh tế của doanh nghiệp. MISA AMIS sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về nợ ngắn hạn trong bài viết này. Tài liệu tham khảo:
1. Nợ ngắn hạn là gì?a/ Khoản nợ phải trảChuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 (VAS 18) có đưa ra định nghĩa về nợ phải trả như sau: Một khoản nợ phải trả: Là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả người bán, phải trả người lao động, phải trả tiền vay… là các khoản nợ phải trả được xác định gần như chắc chắn về giá trị và thời gian. Các khoản dự phòng cũng là khoản nợ phải trả, tuy nhiên, có thể phân biệt được với các khoản nợ phải trả khác do chưa chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Doanh nghiệp cần lưu ý phân biệt khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng:
Bảng 1: Phân biệt nợ phải trả với nợ tiềm tàng b/ Nợ ngắn hạn là gì?Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường. Chu kỳ sản xuất có thể hiểu là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu đưa vào quy trình sản xuất cho đến khi hoàn thiện thành phẩm, kiểm tra chất lượng và nhập kho thành phẩm. Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp còn được gọi là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là khoảng thời gian từ thời điểm mua hàng tồn kho (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc xuất kho thành phẩm (đối với doanh nghiệp sản xuất) đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền hay chính là tới khi hoàn thành việc bán hàng thu tiền. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp có thể ngắn hoặc dài hơn 1 năm tài chính. Để xác định đúng chu kỳ kinh doanh thông thường, có thể căn cứ vào thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường và các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. Về phân loại khoản nợ ngắn hạn hay dài hạn, doanh nghiệp cần lưu ý: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính cũng quy định: khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn với quy định tương tự như Thông tư 200/2014/TT-BTC phân tích ở trên. 2. Nợ ngắn hạn có ý nghĩa gì?Doanh nghiệp để tồn tại cần đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán đến hạn, trước tiên, là các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, giá trị nợ ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán luôn là các chỉ tiêu nhận được sự quan tâm hàng đầu của nhà quản trị, nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác và các bên khác sử dụng thông tin báo cáo tài chính. Khả năng thanh toán cao, chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, đảm bảo khả năng chi trả tốt các khoản nợ. Ngược lại, khả năng thanh toán thấp báo hiệu các vấn đề về tài chính đáng lưu tâm, nhiều rủi ro có thể phát sinh dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai, lâu dài, nếu không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, doanh nghiệp có thể đối diện với rủi ro phá sản. Nhà quản trị cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn, đánh giá khả năng thanh toán từ đó tối ưu hóa dòng tiền, lên kế hoạch chủ động, xử lý kịp thời các vấn đề khi khả năng thanh toán thấp. Khả năng thanh toán tốt cho thấy tín hiệu tích cực về tình hình tài chính của doanh nghiệp, là một trong những điểm cộng nổi bật để hồ sơ doanh nghiệp được nhà đầu tư cân nhắc lựa chọn. Đặc biệt trong trường hợp cần vay vốn ngân hàng, khả năng thanh toán là chỉ tiêu hàng đầu để ngân hàng đánh giá, xếp hạng tín nhiệm tín dụng, từ đó đưa ra quyết định cung cấp vốn vay hay không, hạn mức vay bao nhiêu. Bên cạnh đó, khi tính toán dưới góc độ kế toán quản trị, nhiều nhà quản trị cũng đưa khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả vào để tính tổng số nợ ngắn hạn để phản ánh chính xác hơn gánh nặng nợ hơn tại thời điểm tính toán. Tương tự, các bên đối tác khi lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ cũng ưu tiên khách hàng có lịch sự tín dụng tốt, khả năng thanh toán đảm bảo. 3. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là tài khoản nào ?Các khoản nợ phải trả ngắn hạn và tài khoản theo dõi tương ứng được tổng hợp như bảng dưới. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn trong bảng được sắp xếp theo thứ tự phổ biến nhất tới ít phổ biến nhất.
Bảng 2: Tài khoản ghi nhận các khoản nợ ngắn hạn >>> Đọc thêm: Cách hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, KPCĐ Các tài khoản theo dõi nợ ngắn hạn thường dư Có. Cần lưu ý, khoản tiền ứng trước nhận từ khách hàng và giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại được theo dõi lần lượt tại tài khoản 131 và tài khoản 171. Hai tài khoản này là tài khoản lưỡng tính với số dư bên Có phản ánh các khoản nợ ngắn hạn. 4. Cách tính nợ ngắn hạn trong báo cáo tài chínhCách tính nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính được hướng dẫn chi tiết tại Điều 112, Thông tư 200/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Bảng 3: Chỉ tiêu Nợ ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán Việc theo dõi, phân tích chỉ tiêu Nợ ngắn hạn có ý nghĩa rất lớn trong các quyết định kinh doanh, hợp tác, đầu tư của đa dạng đối tượng người đọc báo cáo tài chính. MISA AMIS hi vọng bài viết sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích tới độc giả. Hiện nay, nhiều phần mềm kế toán thông minh với các tính năng tiên tiến như phần mềm kế toán online MISA AMIS có thể giúp ích nhiều cho kế toán trong quá trình thực hiện hạch toán các bút toán. Phần mềm AMIS Kế toán có tính năng tự động hạch toán từ hoá đơn, bảng excel giúp kế toán không cần nhập liệu thủ công, vừa giảm thiểu sai sót vừa nâng cao năng suất kế toán. Phần mềm online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Phần mềm cho phép kế toán doanh nghiệp:
Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dùng thử miễn phí 15 ngày để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.
Người tổng hợp: Người yêu kế toán 140
|