Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hiện này là gì

Điều kiện đăng ký

Điều kiện ĐKTT tại tỉnh:

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được ĐKTT tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

[Điều 19 Luật Cư trú 2006].

Điều kiện ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương:

[1] Có chỗ ở hợp pháp; trường hợp ĐKTT vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên; trường hợp ĐKTT vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 02 năm trở lên;

[2] Được người có sổ hộ khẩu [SHK] đồng ý cho nhập vào SHK của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

- Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

- Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

- Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

- Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

[3] Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN hoặc theo chế độ HĐLĐ không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

[4] Trước đây đã ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

[5] Trường hợp quy định tại các mục [1], [3] và [4] ĐKTT vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của HĐND thành phố;

- Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

- Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

[6] Việc  ĐKTT vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012.

[Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi 2013].

Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được ĐKTT tại địa phương.

[Điều 30 Luật Cư trú 2006]. 

Thứ Hai, 03/05/2021 - 09:00

“Nơi cư trú”, “nơi thường trú”, “nơi tạm trú” là những thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các giấy tờ chứng minh nhân thân của công dân cũng như trong nhiều văn bản pháp luật. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về sự khác nhau giữa các thuật ngữ này.

Dưới đây là phân biệt nơi cư trú, nơi thường trú và nơi tạm trú dựa vào Luật Cư trú 2020
 

Khái niệm

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Nơi thường trú

Nơi tạm trú

Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú

Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú

Thời hạn cư trú

Không có thời hạn

Có thời hạn

Nơi đăng ký  thời hạn cư trú

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

Điều kiện đăng ký

Thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có nhà riêng của mình

- Nhập hộ khẩu về nhà người thân: chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý

- Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; .

+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

- Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở: 

- Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội: được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

- Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động:

+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Xem thêm: Điều kiện đăng ký thường trú từ 01/7/2021

 - Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú

- Sinh sống từ 30 ngày trở lên

Kết quả đăng ký

Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

 

>> Thêm nhiều trường hợp bị xóa đăng ký thường trú từ 01/7/2021

>> Những điểm mới của Luật Cư trú ảnh hưởng đến mọi người dân

Chia sẻ:

Theo Luật Cư trú 2006, nơi thường trú [địa chỉ thường trú] là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Luật Cư trú 2020 thì quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Như vậy, điều quan trọng nhất khi xác định địa chỉ đăng ký thường trú của một người là việc đăng ký thường trú. Nếu một người sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm mà không đăng ký thường trú tại địa điểm đó thì người đó cũng không được coi là có địa chỉ thường trú tại đó.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đã di cư vào TP.HCM lập nghiệp được 30 năm, năm nay ông A 40 tuổi. Như vậy, TP.HCM là nơi A sinh sống lâu dài, ổn định nhưng ông A chưa đăng ký thường trú tại TP.HCM thì đây không phải địa chỉ thường trú của A.


Địa chỉ thường trú là gì? Ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu? [Ảnh minh họa]
 

Từ 01/7/2021 tới đây, khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực, việc đăng kí địa chỉ thường trú bị “siết” chặt hơn so với trước. Cụ thể, có đến 05 địa điểm dù người dân đã sinh sống lâu dài, thường xuyên, ổn định cũng không thể đăng ký thường trú tại đó, gồm:

- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật

- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật

- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 

Địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?

Thông thường, địa chỉ thường trú trên Chứng minh nhân dân [CMND]/Căn cước công dân [CCCD] hay sổ hộ khẩu là như nhau. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người dân thay đổi địa chỉ thường trú nhưng không đổi thẻ CMND/CCCD [trường hợp đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc đổi CCCD; với CMND khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới phải đổi thẻ].

Lúc này, địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?

Theo Điều 24 Luật Cư trú 2006:

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Như vậy, địa chỉ thường trú của công dân được xác định theo sổ hộ khẩu của công dân chứ không phải xác định theo CMND hay CCCD.

Từ ngày 01/7/2021, Bộ Công an sẽ không còn cấp mới sổ hộ khẩu giấy. Vì vậy, thay vì xác định địa chỉ thường trú trú theo sổ này, người dân xác định địa chỉ thường trú theo Cơ sở dữ liệu cư trú quốc gia.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Những điểm mới của Luật Cư trú ảnh hưởng đến mọi người dân

>> Bị xóa đăng ký thường trú, cuộc sống bị ảnh hưởng thế nào?

Video liên quan

Chủ Đề