Nhập khẩu dịch vụ là gì

Song song với xuất khẩu là gì, khái niệm nhập khẩu là gì cũng được rất nhiều người quan tâm tìm hiểu. Bởi đây được xem là một trong những hoạt động thương mại rất quan trọng của mỗi quốc gia. Vừa giúp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước, vừa là hình thức giúp hàng hóa được lưu thông trên quy mô thế giới. Bên cạnh việc xuất khẩu hàng đi quốc tế, nhập khẩu hàng sẽ giúp cán cân kinh tế được trở nên cân bằng hơn. Một đất nước phát triển thì hai yếu tố này sẽ không có sự chênh lệch quá lớn mà phải diễn ra song song và tương trợ lẫn nhau.

Các nội dung chính của bài viết

  • 1. Khái niệm nhập khẩu là gì?
  • 2. Kim ngạch nhập khẩu [Import turnover] là gì?
  • 3. Hạn ngạch nhập khẩu [Import Quota] là gì?
  • 4. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế
  • 5. Các hình thức nhập khẩu phổ biến
    • 5.1 Nhập khẩu trực tiếp [ hay nhập khẩu tự doanh]
    • 5.2 Nhập khẩu uỷ thác [Nhập khẩu gián tiếp]
    • 5.3 Nhập khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu
    • 5.4 Tạm nhập tái xuất
    • 5.5 Nhập khẩu gia công
  • 6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHẬP KHẨU
    • 6.1 Chế độ, chính sách trong nước và nước ngoài
    • 6.2 Tỷ giá hối đoái
    • 6.3 Thuế nhập khẩu
    • 6.4 Hạn ngạch nhập khẩu
    • 6.5 Điều kiện quốc gia
  • 7. THÔNG TIN THÊM VỀ THUẾ NHẬP KHẨU

1. Khái niệm nhập khẩu là gì?

Hiểu một cách đơn giản, thì nhập khẩu là việc nhập hàng hóa, nguyên vật liệu từ các quốc gia khác trên thế giới về Việt Nam để tiêu thụ hoặc đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Đây là cách định nghĩa nhập khẩu thông thường của hầu hết mọi người. Tuy nhiên trong từ điển mở Wikipedia và Luật thương mại thì hàng nhập khẩu là gì được định nghĩa chi tiết và cụ thể hơn.

Theo Wikipedia, thì “Nhập khẩu” được hiểu là các giao dịch liên quan về hàng hóa, dịch vụ từ một nguồn bên ngoài thông qua đường biên giới quốc gia. Đây là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, không phải dạng bán buôn riêng lẻ mà được điều hành dưới một hệ thống, bao gồm cả các tổ chức bên trong lẫn bên ngoài quốc gia nhập khẩu. Sự trao đổi hàng hóa, nguyên vật liệu, dịch vụ này sẽ dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá mà tiền tệ được dùng làm môi giới.

Còn tại điều 28, khoản 1 của Luật Thương mại 2015, định nghĩa nhập khẩu là gì như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”

Bên cạnh đó còn có một số khái niệm hàng nhập khẩu liên quan khác như:

  • Nhập khẩu song song là gì [arallel import]:  Là một dạng nhập khẩu mà không thông qua đại lý có liên quan về công việc thương mại. Vì không thông qua đại lý uy tín nào nên lai lịch hàng thường không rõ ràng, nguy cơ cao là hàng giả, hàng nhái.
  • Nhập khẩu phi mậu dịch là gì [Non-commercial]: Là một dạng nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh. Thông thường là các hàng do các quốc gia bên ngoài tài trợ không hoàn lại, hàng do Việt Kiều, học sinh sinh viên, người công tác nước ngoài mang về, hoặc đồ do khách du lịch nước ngoài mang đến,…[trái ngược lại, hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh mua bán gọi là hàng mậu dịch]
  • Nhập khẩu tiểu ngạch là gì: Hình thức nhập khẩu này rất được ưa chuộng bởi thủ tục đơn giản, chi phí thấp. Đó là hoạt động trao đổi mua bán của những người dân sinh sống gần đường biên giới giữa hai nước có biên giới liền kề. Ví dụ người dân nước ta ở các vùng cửa khẩu như Mộc Bài, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai… thường xuyên nhập khẩu tiểu ngạch từ Trung Quốc nông sản, quần áo, vải vóc,…Phù hợp giao dịch nhỏ, hạn chế là tính ổn định không cao, nhiều rủi ro.
  • Nhập khẩu chính ngạch là gì [Pay Full Tax]: Cũng là hình thức nhập khẩu hàng từ các nước liền kề. Nhưng nhập khẩu chính ngạch sẽ có quy mô lớn hơn, hàng được nhập qua các cửa khẩu với chế độ kiểm duyệt kỹ lưỡng về chất lượng, an toàn vệ sinh,…mức thuế phí cao hơn nhiều so với tiểu ngạch và phải đóng đầy đủ trước khi thông quan.

SEC-WAREHOUSE cũng có bài viết khá chi tiết tổng hợp một số bước thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam, bạn có thể tham khảo tại bài viết “thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa”

2. Kim ngạch nhập khẩu [Import turnover] là gì?

Cũng giống như kim ngạch xuất khẩu, kim kim ngạch nhập khẩu được xác định theo từng thời kỳ [tháng, quý hoặc năm]. Cụ thể, đó là tổng giá trị tiền tệ chi cho việc nhập khẩu một hoặc tất cả hàng hóa của doanh nghiệp [hoặc thống kê của cả nước]. Số tiền này sẽ được quy ra thành 1 loại đơn vị tiền tệ đồng nhất. Kim ngạch xuất khẩu tiếng anh là thuật ngữ Import turnover.

Bạn có thể tham khảo thêm về một số các thuật ngữ xuất nhập khẩu quan trong khác tại 56 thuật ngữ xuất nhập khẩu thường dùng

Thông thường kim ngạch nhập khẩu nên được giữ ở mức cân bằng hoặc thấp hơn so với nhập khẩu. Bởi nhập khẩu càng nhiều chứng tỏ nguồn tiền của quốc gia sẽ đổ ra nước ngoài lớn, không tốt cho nền kinh tế. Đó còn chứng tỏ cho sự kém phát triển khi tình trạng quốc gia luôn thiếu thốn phải nhập hàng hóa về từ nước ngoài quá nhiều.

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, kỳ 1 tháng 5/2019 [tức 15 ngày đầu tháng], giá trị hàng nhập khẩu vào nước ta đạt đạt 11,54 tỷ USD. Từ đầu năm đến hết ngày 15/5/2019, thì con số này của cả nước là 89,91 tỷ USD, so với cùng kỳ năm ngoái tăng 10,9% [tương ứng 8,86 tỷ USD]. Trong đó thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI chiếm đến 57,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước [đạt 51,55 tỷ USD].

Các mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất theo thống kê là các sản phẩm điện tử cùng linh kiện, các loại máy móc, phụ tùng, thiết bị, vải, nguyên liệu dẻo, thức ăn gia súc,…

Trị giá nhập khẩu của 10 nhóm hàng lớn nhất Việt Nam

Trị giá nhập khẩu của 10 nhóm hàng lớn nhất Việt Nam
[Từ đầu năm đến 15/5/2019 và so với cùng kỳ năm 2018]
Nguồn: Hải quan Việt Nam]

3. Hạn ngạch nhập khẩu [Import Quota] là gì?

Để “khống chế” nhập khẩu ở mức ổn định vừa phải, bảo hộ sản xuất trong nước, chúng ta có khái niệm Hạn ngạch nhập khẩu. Đây được hiểu là sự hạn chế về số lượng nhập khẩu của một hoặc một số loại hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia trong một khoảng thời gian. Thông thường quốc gia nhập khẩu sẽ thực hiện hình thức này bằng cách ban hành trực tiếp các giấy phép nhập khẩu đối với một nhóm cá nhân hoặc công ty. Quota là thuật ngữ tiếng anh để chỉ hạn ngạch. Theo đó Hạn ngạch nhập khẩu tiếng anh là Import Quota.

Ví dụ: để hạn chế sự nhập khẩu phô mai, Hoa Kỳ sẽ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu với điều kiện: chỉ có các công ty thương mại được cấp phép mới có quyền nhập hàng phô mai. Và số lượng nhập khẩu tối đa 1 năm phải dưới mức 10 tấn.

Một số trường hợp thì việc đưa ra giới hạn này sẽ phụ thuộc vào quyết định của nước xuất khẩu. Có 2 hình thức hạn ngạch [quota] nhập khẩu phổ biến:

  1. Hạn ngạch thuế quan [Tariff rate quota]: Có các khung thuế khác nhau áp cho những khung số lượng khác nhau. Số lượng càng lớn, thuế sẽ càng cao. Ví dụ với 1 triệu tấn gạo đầu tiên nhập vào Hàn Quốc từ Thái Lan, mức thuế sẽ là 10%. Và khi vượt qua ngưỡng này, mức thuế tăng vọt thành 80%.
  2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện [Voluntary Export Restraint – VER]: Theo yêu cầu hoặc tình hình từ nước nhập khẩu, nước xuất khẩu sẽ tự tạo ra mức hạn ngạch cho mình. Ví dụ nổi tiếng cho trường hợp này là việc xuất khẩu ô tô của Nhật sang Hoa Kỳ vào năm 1981. Theo đó số lượng xe ô tô xuất khẩu sang Hoa Kỳ khống chế từ 1.68 triệu chiếc năm 1981 lên 1.85 triệu chiếc năm 1984, và duy trì đến tận ngày này.

Nhìn chung, hạn ngạch nhập khẩu và VER đều có vai trò bảo vệ, mang lợi ích cho những nhà sản xuất, kinh doanh nội địa. Bởi họ sẽ giảm được áp lực cạnh tranh từ các nguồn hàng nhập khẩu.

4. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế

Ngày nay, giữa một thị trường thương mại vô cùng sôi động, các quốc gia không thể cô lập tự tồn tại một mình mà không có sự giao thoa, hợp tác với nhau. Và đương nhiên sẽ không quốc gia nào có thể tự sản tự tiêu hoàn toàn. Khi đời sống người dân ngày càng nâng cao thì sẽ kéo theo nhu cầu tiêu dùng mạnh mẽ. Khi bản thân nền kinh tế của “chủ nhà” không thể nào đáp ứng đầy đủ được tất cả thì việc nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia ngoài biên giới là hiển nhiên.

Có xuất chắc chắn phải có nhập mới là một nền kinh tế bền vững. Thông thường các nước phát triển và biết khai tốt nguồn tài nguồn tài nguyên quốc gia sẽ có kim ngạch xuất khẩu cao hơn. Ngược lại, với các nước kém phát triển, năng lực còn hạn chế thì hàng hóa thiếu thốn nhiều, kim ngạch nhập khẩu sẽ cao hơn.

Đối với nước ta nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung, hoạt động nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng thể hiện qua 6 vai trò dưới đây:

  1. Vai trò quan trọng hàng đầu là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, tránh tình trạng khan hiếm bất ổn. Khi mà tự quốc gia đó không thể sản xuất hoặc sản xuất không đủ để cung cấp, cần nhập khẩu từ những nguồn bên ngoài nhằm đảm bảo cân đối kinh tế, phát triển ổn định bền vững.
  2. Hàng hóa nhập khẩu kết hợp hàng hóa có sẵn trong nước giúp thị trường tiêu dùng trở nên đa dạng hóa và nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Giờ đây người dân có rất nhiều sự chọn lựa từ chủng loại hóa, nguồn gốc xuất xứ, giá cả lẫn chất lượng. Khả năng tiêu dùng và mức sống của người dân vì thế cũng được nâng tầm.
  3. Khi có nhiều thương hiệu đến từ nhiều quốc gia, tình trạng độc quyền sẽ bị xóa bỏ, đảm bảo quyền lợi cho người dân. Thời kỳ kinh tế tự cung tự cấp lạc hậu cũng dần khép lại. Thay vào đó là một thị trường năng động, tiến tới hợp tác rộng rãi giữa các quốc gia, là cơ hội để phát huy lợi thế so sánh công bằng.
  4. Nhập khẩu còn đóng vai trò như một “cú hích” giúp các doanh nghiệp trong nước không ngừng vươn lên. Bởi khi hàng ngoại nhập về nhiều, người dân có thêm nhiều chọn lựa, sự cạnh tranh mạnh mẽ, thì buộc doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi, phát triển, cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình để giữ chân khách hàng.
  5. Quá trình chuyển giao công nghệ nhờ nhập khẩu sẽ giúp kinh tế quốc gia không ngừng cải thiện. Sự học hỏi lẫn nhau tạo nên mức cân bằng về trình độ sản xuất giữa các quốc gia, đồng thời giúp các đất nước “đến sau” kế thừa nhanh chóng, không phải mất quá nhiều chi phí và thời gian.
  6. Với hình thức xuất nhập khẩu đối lưu, thì nhập khẩu cũng trở thành xuất khẩu. Nhập khẩu sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của quốc gia.

5. Các hình thức nhập khẩu phổ biến

Tùy thuộc vào các yếu tố như điều kiện cơ sở vật chất, yêu cầu khách hàng, hình thức kinh doanh, mức độ kinh nghiệm,…mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số những hình thức nhập khẩu thường thấy dưới đây:

5.1 Nhập khẩu trực tiếp [ hay nhập khẩu tự doanh]

Nhập khẩu trực tiếp được giải thích đơn giản là một doanh nghiệp trong nước trực tiếp đứng ra ký kết hợp đồng thương mại nhập khẩu hàng hóa với doanh nghiệp nước ngoài. Quá trình giao dịch được hai bên tự thỏa thuận trong hợp đồng kinh doanh mà không bị ràng buộc từ bên thứ ba trung gian nào.

Bên mua hàng tự nghiên cứu thị trường, tìm đối tác, ký hợp đồng, trả phí và toàn quyền kinh doanh, bán hàng của mình cho các đơn vị khác trong nước.

Loại hình nhập khẩu này giúp doanh nghiệp mua hàng tiết kiệm được nhiều chi phí. Nắm rõ tình hình giao dịch để có cách xử lý kịp thời. Doanh nghiệp tiếp cận thị trường một cách chân thực, nhanh chóng thích ứng nên dễ dàng định hướng kinh doanh trong tương lai, chủ động được nguồn hàng hơn. Uy tín của họ trên thị trường quốc tế vì thế cũng sẽ được khẳng định. Tuy nhiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính tốt. Các cán bộ nhân viên tham gia giao dịch cần vững về nghiệp vụ, có kinh nghiệm và hiểu rõ thị trường để hạn chế tối đa các rủi ro.

Nếu doanh nghiệp của bạn mới thành lập chưa thực hiện giao dịch trực tiếp lần nào, hoặc sản phẩm nhập khẩu là một mặt hàng mới, thì cần cân nhắc kỹ. Tốt nhất trường hợp này nên lựa chọn phương thức nhập khẩu ủy thác

5.2 Nhập khẩu uỷ thác [Nhập khẩu gián tiếp]

Hình thức nhập khẩu này phù hợp với các đơn vị mới thành lập, mới thực hiện nhập khẩu những lần đầu còn ít kinh nghiệm, tiềm lực kinh tế hạn hẹp, không có nhân sự đủ kinh nghiệm, có vốn nhưng lại không có chức năng nhập khẩu hoặc mặt hàng nhập khẩu mới. Nhập khẩu ủy thác tiếng anh là Entrusted import.

Nhập khẩu ủy thác sẽ do một đơn vị trung gian làm cầu nối giữa đơn vị mua hàng với đối tác nước ngoài. Họ sẽ đứng ra đại diện cho bên mua hàng trong nước để ký hợp đồng kinh doanh nhập khẩu với danh nghĩa của mình [đơn vị được ủy thác nhập khẩu]. Mọi chi phí là do chính bên mua hàng chi trả [bên ủy thác].

Lúc này đơn vị nhận ủy thác sẽ chịu trách nhiệm tìm hiểu thị trường, giá cả, lựa chọn phương thức giao nhận vận tải phù hợp, hoàn thiện các thủ tục,…Để cuối cùng nhập hàng về đúng thời hạn và đúng yêu cầu trong hợp đồng đã ký với bên ủy thác nhập khẩu.

Thông thường thì bên nhận ủy thác sẽ được trả phí ủy thác khoảng 1% giá trị của tổng hợp đồng nhập khẩu. Con số này có thể cao hơn hoặc thấp hơn tùy thuộc vào mối quan hệ của hai bên và sự thỏa thuận giá.

5.3 Nhập khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu

Là một sự trao đổi giữa các mặt hàng được định đồng giá với nhau. Tức khi nhập khẩu một sản phẩm từ nước ngoài, thì doanh nghiệp trong nước thay vì phải trả phí tiền tệ sẽ thanh toán bằng cách xuất khẩu cho họ một lượng hàng hóa khác có giá trị tương đương. Thông thường loại hình nhập khẩu này được các nước đang phát triển áp dụng.

Ví dụ, Caterpillar nhập khẩu 350.000 tấn quặng sắt từ Venezuela. Lúc này, Caterpillar cũng đồng thời xuất khẩu máy xúc sang Venezuela xem như là thanh toán.

Hai hoạt động xuất và nhập này sẽ được thực hiện trên cùng một hợp đồng. Doanh thu sẽ được tính trên cả kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu.

5.4 Tạm nhập tái xuất

Tạm nhập tái xuất tức là hàng hóa được nhập vào nhưng không được đưa vào nước tiêu thụ. Mục đích chỉ là hàng nhập khẩu xuất bán thẳng cho bên thứ 3 để thu lợi nhuận.

Hoạt động này đồng thời bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu. Là một phương thức thu ngoại tệ, bởi việc xuất đi sẽ mang về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu đã bỏ ra.

Hình thức này đòi hỏi kỹ kết hai hợp đồng cụ thể. Thứ nhất là hợp đồng mua hàng ký với doanh nghiệp xuất khẩu. Thứ hai là hợp đồng bán hàng ký với doanh nghiệp nơi sẽ nhập khẩu.

Ngoài ra chúng ta còn có hình thức chuyển khẩu. Đó là khi các hợp đồng được ký kết như trên. Nhưng hàng hóa sẽ được chuyển từ nơi xuất khẩu thẳng sang nước nhập khẩu mà không cần tạm nhập tái xuất tại Việt Nam.

5.5 Nhập khẩu gia công

Nước ta sẽ nhập nguyên vật liệu, máy móc và công nghệ từ nước ngoài về. Sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ gia công hàng hóa theo đúng yêu cầu mà nước thuê gia công yêu cầu.

Cuối cùng, khi hàng hóa được hoàn thiện, sẽ bàn giao cho bên thuê gia công hoặc chuyển sang quốc gia thứ 3 theo yêu cầu của bên thuê gia công.

Thực ra xét về tính chất, thì có thể nói xuất khẩu gia công và nhập khẩu gia công là như nhau. Bởi cùng có vai trò cung cấp dịch vụ gia công để hoàn thành sản phẩm xuất bán cho các nước khác.

Ví dụ: công ty gia giày tại Đài Loan nhận thấy Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, chi phí gia công rẻ nên thực hiện hợp đồng nhập khẩu gia công với một doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, doanh nghiệp này sẽ nhập khẩu máy móc vật liệu, nguyên liệu cùng những hàng hóa cần thiết khác phục vụ cho việc gia công giày. Sau khi doanh nghiệp Việt Nam hoàn thành đủ số lượng theo yêu cầu, sẽ xuất các thành phẩm này đi Malaysia, Myanmar – là những đối tác của Đài Loan. Đồng thời xuất khẩu trả lại các máy móc về Đài Loan khi hợp đồng kết thúc.

6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHẬP KHẨU

Có 5 yếu tố cơ bản có khả năng ảnh hưởng lớn tới hoạt động nhập khẩu của một quốc gia, cụ thể:

6.1 Chế độ, chính sách trong nước và nước ngoài

Các yếu tố này mang tính bắt buộc, mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường thương mại quốc tế đều phải chấp hành vô điều kiện.

Với thị trường trong nước, doanh nghiệp cần tuân thủ hệ thống pháp luật và các chính sách liên quan. Nếu có nhiều chính sách thúc đẩy nhập khẩu sẽ là điều kiện lý tưởng. Nhưng cũng có những thời kỳ nhập khẩu bị siết chặt, dù không muốn nhưng doanh nghiệp vẫn phải làm theo.

Với thị trường quốc tế, đó là các quy ước chung mà mọi quốc gia cần thực hiện đầy đủ và là trách nhiệm của mình, tạo nên sự tin tưởng cũng như thống nhất trên toàn cầu.

6.2 Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái tác động khá mạnh đến tình hình nhập khẩu, tỷ trọng giữa xuất và nhập khẩu. Ví dụ, nếu tỷ lệ này có lợi cho nhập khẩu thì lại gây ra bất lợi cho tình hình xuất khẩu. Nhưng nếu có lợi cho xuất khẩu thì nhập khẩu cũng gặp nhiều rắc rối.

Ngoài ra, hiện nay có nhiều dạng tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái thả nổi, thả nổi tự do hay thả nổi có quản lý. Do đó trước khi quyết định hoạt động nhập khẩu từ một quốc gia, bạn nên xem xét họ đang áp dụng loại tỷ giá nào để đưa ra quyết định tối ưu nhất.

6.3 Thuế nhập khẩu

Nhiệm vụ của thuế nhập khẩu nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo vệ phát triển sản xuất,…Tuy nhiên điều đó sẽ làm cho mức giá của sản phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam bị đôn lên. Khi người tiêu dùng phải chi trả quá cao cho một mặt hàng, thì họ sẽ dễ dàng cân nhắc giữa mặt hàng trong nước với mặt hàng nước ngoài, làm giảm sức mua, từ đó ảnh hưởng tới nhập khẩu.

6.4 Hạn ngạch nhập khẩu

Như đề cập ở trên, hạn ngạch nhập khẩu sẽ giới hạn lượng hóa nhập vào một quốc gia. Mục đích nhằm bảo vệ những nhà sản xuất trong nước. Tránh tình trạng hàng hóa nhập khẩu ồ ạt làm doanh nghiệp trong nước bị “lép vế” quá mức. .

6.5 Điều kiện quốc gia

Với các quốc gia có điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu [ Về hệ thống cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, cảng biển] thì chắc chắn hoạt động xuất nhập khẩu sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn.

Trên đây là các nhân tố chính. Tuy nhiên thực tế nhập khẩu là một hoạt động mang tính quy mô nên có vô số yếu tố có thể tác động. Có thể kể thêm như thị hiếu người dùng trong nước, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bản thân khả năng của doanh nghiệp, tình hình chính trị thế giới,…

7. THÔNG TIN THÊM VỀ THUẾ NHẬP KHẨU

Thuế nhập khẩu là gì?. Giải thích ngắn gọn đó là thuế đánh lên những hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Thuật ngữ thuế nhập khẩu tiếng Anh thường dùng là Import tax.

Nhưng bình thường, sau thuế nhập khẩu thì doanh nghiệp còn phải đóng thêm một số loại thuế khác như thuế VAT [thuế giá trị gia tăng], đôi khi còn có thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế môi trường [đối với các hàng hóa đặc biệt]

Với một lô hàng, nhiều người thường gọi tổng tất cả các thuế đánh lên lô hàng ấy là Thuế nhập khẩu chứ ít ai chia ra nhỏ lẻ.

Theo nguyên tắc, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu này trước khi thông quan mới được giải phóng hàng. Trừ một số trường hợp được ân hạn thuế hoặc được bảo lãnh nộp thuế.

Thuế nhập khẩu là bao nhiêu? Không có hạn mức thuế chung cho tất cả hàng hóa, mà tùy vào chủng loại hàng, số lượng hàng,…Để biết chính xác, bạn có thể tra khảo biểu thuế nhập khẩu tổng hợp của Hải Quan Việt Nam.

Doanh nghiệp khi có ý định nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài cần nghiên cứu thị trường thật kỹ. Bên cạnh đó cần lưu ý tiềm năng của mặt hàng [hàng có bị cấm hay không, có đáp ứng được thị hiếu của người dân hay không, các rủi ro có thể có trong quá trình nhập khẩu và lưu trữ,…]. Có như vậy mới đảm bảo được kinh doanh hiệu quả và hạn chế thiệt hại rủi ro về mức thấp nhất.

Khi đã nhập hàng về Việt Nam, nếu bạn muốn tìm kiếm một kho hàng lưu trữ hàng nhập khẩu chờ bán, hãy liên hệ với SEC Warehouse để được hỗ trợ. Chúng tôi sẽ giúp bạn tìm ra giải pháp lưu trữ tối ưu nhất! Bạn có thể tham khảo dịch vụ cho thuê kho của chúng tôi tại dịch vụ cho thuê kho tại hcm

Chủ Đề