Ví dụ về người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Tóm tắt câu hỏi : Qua các phương tiện truyền thông tôi được biết Bộ Luật Dân sự năm 2015 người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Vậy người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người như thế nào?

Trả lời:

Cảm ơn câu hỏi của bạn, đối với vấn đề này Khoa Tín xin được giải đáp như sau:

Điều 23 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Có thể nói, trong đời sống hàng ngày có những người do bẩm sinh hay do nguyên nhân nào đó mà họ không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, tuy nhiên mức độ lại chưa đến mất hoàn toàn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, ví dụ như: Một người do tai nạn giao thông mà não bị tổn thương dẫn đến trong cuộc sống có lúc nhận thức được sự việc xung quanh, có lúc lại không nhận thức được sự việc xung quanh. Đây là quy định mới được đưa vào Bộ Luật Dân sự 2015.

Để xác định người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải đáp ứng điều kiện sau:

- Về khả năng nhận thức và điều kiển hành vi: không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất hoàn toàn do tình trạng thể chất và tinh thần.

- Có yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.

-  Có kết luận giám định pháp y tâm thần.

- Có quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn pháp lý của Khoa Tín, trường hợp bạn còn vấn đề thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ Khoa Tín để được giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Phụ lục bài viết

  • 1 Quy định của pháp luật về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
  • 2 Thủ tục tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
    • 2.1 Quy định về thành phần hồ sơ
    • 2.2 Quy định về thủ tục gồm 4 bước
      • 2.2.1 Bước 1: Nộp đơn
      • 2.2.2 Bước 2: Thông báo thụ lý
      • 2.2.3 Bước 3: Ra quyết định trưng cầu giám định
      • 2.2.4 Bước 4: Mở phiên họp xét đơn
  • 3 Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
  • 4 Trường hợp được hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
  • 5 Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

Công ty Luật TNHH Everest sẽ cung cấp tới quý độc giả một số quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Mời mọi người tham khảo bài viết này.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực được nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật [24/7]: 1900 6198

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Bộ luật dân sự năm năm 2015 quy định về người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi: Là người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Một số vấn đề bạn cần biết: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

Thủ tục tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Quy định về thành phần hồ sơ

i] Về mặt số lượng hồ sơ: gồm 2 bộ [ trong đó có 1 bộ gốc]

ii] Thành phần gồm : Đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là có căn cứ và hợp pháp; CMTND, Hộ khẩu thường trú của người có yêu cầu [nếu có];   Giấy tờ tùy thân của người giám hộ, đỡ đầu.

Quy định về thủ tục gồm 4 bước

Bước 1: Nộp đơn

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực được nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật [24/7]: 1900 6198

Nộp đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại TAND quận hoặc huyện.

Bước 2: Thông báo thụ lý

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật [24/7]: 1900 6198

Toàn án nhân dân thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Ra quyết định trưng cầu giám định

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên – gọi tổng đài tư vấn pháp luật [24/7]: 1900 6198

Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu.

Bước 4: Mở phiên họp xét đơn

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật [24/7]: 1900 6198

Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc       

  ………, ngày…. tháng…. năm…..

ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
[V/v: Yêu cầu tuyên bố Ông/Bà……… có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi] 

Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;

Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện [quận, thị xã]…………..

Họ và tên người yêu cầu:………………………… Sinh năm:…………………..…….

Chứng minh nhân dân số:……………… do CA………..…….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:………………………………………………….………………….

Địa chỉ cư trú hiện nay:………………………………………………………………..

Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………..

Tôi xin trình bày với Qúy Tòa sự việc như sau: [Trình bày sự việc dẫn tới việc làm đơn]
Do đó, tôi làm đơn này để yêu cầu Quý Tòa tuyên bố:
Ông/Bà………………………………………….…. Sinh năm:………………………
Chứng minh nhân dân số:……………… do CA…………..….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………..….

Địa chỉ cư trú hiện tại:…………………………………………………………………. 

Đồng thời Công nhận Ông/Bà………../chỉ định một cá nhân làm người đại diện hợp pháp của Ông/Bà……………… trong thời gian người này có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi
Với phạm vi đại diện [nếu có] như sau: ……
Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 và Chương XXIV Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Để……………….. [lý do, mục đích yêu cầu]
Tôi xin gửi kèm theo đơn này những tài liệu ,chứng cứ sau:…….. [liệt kê các tài liệu, chứng cứ có ghi rõ số lượng, bản gốc hay bản sao].

Tôi xin cam kết những lời khai trong đơn này là đúng sự thật và xin chịu mọi trách
nhiệm nếu những lời khai trên là sai. Kính mong Quý Tòa xem xét và chấp nhận yêu cầu trên của tôi, giải quyết theo quyđịnh của pháp luật.

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Có thể bạn quan tâm: Người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp được hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:” Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Ví dụ: Một người bị tai nạn ảnh hưởng đến não và Tòa án đã tuyên bố là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Sau quá trình điều trị, người đó đã hồi phục hoàn toàn, có kết luận của cơ quan giám định pháp y.

Theo yêu cầu của cá nhân hoặc người đó hoặc, cơ quan, tổ chức hữu quan thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người này có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Qúy độc giả có thể tham khảo thêm các nội dung liên quan: tại đây

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: .

Chủ Đề