Nhận xét sách GIÁO KHOA GDCD 6 Kết nối tri thức

Phiếu nhận xét, thẩm định sách giáo khoa lớp 6 năm 2021 – 2022 được lập ra để nhận xét, góp ý các bộ sách giáo khoa mới. Từ đó giúp nhà trường lựa chọn cho trường mình bộ sách giáo khoa lớp 6 phù thống nhất.

Phiếu nhận xét, thẩm định sách giáo khoa lớp 6 gồm 11 môn: Toán, Ngữ văn, Khoa học tự nhiên, Lịch sử – Địa lý, Công nghệ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Tin học, Hoạt động trải nghiệm, Giáo dục thể chất, Âm nhạc.

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Ngữ Văn lớp 6

Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Cánh diều

TRƯỜNG THCS ……….
TỔ: SỬ – ĐỊA – GDCD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

….……, tháng ngày năm ………..

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6

MÔN/HĐGD: NGỮ VĂN

I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA

1. Tên bộ sách: Cánh diều

2. Nhóm tác giả: Nguyễn Minh Thuyết, Đỗ Ngọc Thống, Lê Huy Bắc, Phạm Thị Thu Hiền, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Lộc,…

3. Nhà xuất bản Đại học sư phạm

II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Họ và tên: …………; Môn dạy: ……..

Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường THCS …………..

Địa chỉ email: ……………..

Số điện thoại liên hệ: ………………

III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương

1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực.

2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống

Sách giáo khoa có hệ thống bài học dễ học, dễ hiểu, gắn với thực tiễn

3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.

Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau.

4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.

Sách giáo khoa tranh ảnh còn chưa rõ ràng

Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục

5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo

6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai khá tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu của nhà trường

7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.

Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt.

Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả

8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình diễn khoa học, thu hút, kênh chữ lựa chọn, kênh hình thân thiện, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong thích hợp với tâm lý thế hệ ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, liên kết với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học trò.

Sách giáo khoa biên soạn dễ sử dụng, dễ học trò động,tạo được sự hứng thú cho học trò.

9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa, có thể điều chỉnh thích hợp với nhiều nhóm nhân vật học trò tại nhà trường.

Nội dung sách giáo khoa thích hợp với nhiều nhóm nhân vật học trò tại nhà trường.

10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học; tạo thời cơ học tập tích cực, chủ động, thông minh, rèn kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học trò.

Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực.

Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát thẩm định

11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.

Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.

12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

Các bài học trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.

Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn.

14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học.

Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò.

15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.

Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò.

Người nhận xét, thẩm định
[Ký, ghi rõ họ tên]

Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Chân trời thông minh

TRƯỜNG THCS …………..
TỔ: SỬ – ĐỊA – GDCD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………, tháng ngày năm 2021

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6

MÔN/HĐGD: NGỮ VĂN

I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA

1. Tên bộ sách: Chân trời thông minh

2. Nhóm tác giả:

Nguyễn Thị Hồng Nam, Trần Lê Duy, Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thành Thi, Nguyễn Thị Ngọc Thúy.

3. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Họ và tên: …………; Môn dạy: Sử

Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường THCS …………..

Địa chỉ email: ………………..

Số điện thoại liên hệ: ……………………

III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương

1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, nội dung được thiết kế theo chủ đề,…

2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống

Sách giáo khoa có hệ thống bài học dễ học, dễ hiểu, gắn với thực tiễn

3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.

Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau,thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà. Khích lệ tính tìm tòi và khám phá theo ý thức vui học.

4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.

Sách giáo khoa đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài, giá thành hợp pháp thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.

Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục

5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo

6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai khá tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu của nhà trường

7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.

Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục

Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả

8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình diễn khoa học, thu hút, kênh chữ lựa chọn, kênh hình thân thiện, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong thích hợp với tâm lý thế hệ ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, liên kết với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học trò.

Sách giáo khoa biên soạn dễ sử dụng, dễ học trò động,tạo được sự hứng thú cho học trò.

9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa, có thể điều chỉnh thích hợp với nhiều nhóm nhân vật học trò tại nhà trường.

Nội dung sách giáo khoa thích hợp với nhiều nhóm nhân vật học trò tại nhà trường.

10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học; tạo thời cơ học tập tích cực, chủ động, thông minh, rèn kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học trò.

Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.

Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát thẩm định

11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.

Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.

12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

Các bài học trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.

Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.

14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học.

Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học.

15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.

Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.

Người nhận xét, thẩm định

[Ký, ghi rõ họ tên]

Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

* Bộ sách “Kết nối tri thức cuộc sống”

– Nhìn chung, bộ sách tương đối phục vụ đầy đủ tiêu chí 1 và tiêu chí 2,3,4:Cách trình diễn khoa học, thích mắt, chữ viết xinh đẹp, hình ảnh minh họa sinh động, chủ đề rõ ràng…có thể thu hút, thu hút được học trò khám phá tìm tòi. Giáo viên dễ dàng, thuận tiện trong việc lựa chọn phương pháp dạy.

– Tuy nhiên, về nội dung tri thức, tác phẩm được lựa chọn trong chương trình Ngữ Văn 6 còn nặng nề.

+ Bài thơ dông dài, khó đọc hiểu như bài Cửu Long Giang ta ơi, Nếu cậu muốn có một người bạn.

+ Các tác phẩm trước được giảng dạy ở lớp 8,9 đưa xuống lớp 6 còn quá sức, học trò khó cảm nhận thâm thúy được tác phẩm: Mây và sóng

+ Yêu cầu học trò biết làm thơ lục bát ở lớp 6 còn quá khó.

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Toán lớp 6

PHÒNG GD&ĐT …………

TRƯỜNG THCS ………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……….., ngày 12 tháng 3 năm 2021

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018
MÔN: TOÁN HỌC

STT Tên bộ sách Ưu điểm nổi trội Nội dung chưa thích hợp

1

Cánh diều

– Cấu trúc các bài trong một chương hợp lý, khoa học

– Về cấu trúc các phần trong một bài học:

+ Các phần có cấu trúc rõ ràng: Hoạt động khởi động, HĐ khám phá, trọng tâm tri thức, vận dụng thích hợp với đổi mới phương pháp dạy học.

+ Phần câu hỏi gợi mở vấn đề trong hoạt động khởi động, bộ sách có nhiều câu hỏi thực tiễn, sinh động, thân thiện gắn với thực tiễn, giúp học trò tò mò muốn khám phá và tiếp cận tri thức một cách tự nhiên.

+ Cách sắp xếp các hoạt động trong từng nội dung bài học khoa học, hợp lý làm rõ trọng tâm tri thức trong từng nội dung của bài giúp thầy cô giáo dễ dàng thực hiện các hoạt động trong tiết học.

– Ưu điểm nổi trội của bộ sách là giúp người đọc sách rất dễ hiểu, các tri thức được phát hiện một cách tự nhiên thân thiện, lý thuyết cắt bớt tính hàn lâm, giúp học trò tăng khả năng tự học thông qua đọc sách giáo khoa.

– Hệ thống bài tập phong phú thích hợp với nhiều nhân vật học trò.

– Bộ sách giáo khoa Cánh Diều đã có những điểm mới, gắn với thực tiễn cuộc sống. Có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, thân thiết, tích hợp tri thức các môn học hướng tới tăng trưởng các năng lực và phẩm chất của học trò.

– Có nhiều hoạt động trải nghiệm giúp tạo hứng thú học cho học trò, nhưng học trò có thể thực hiện ngay trên lớp trong mỗi tiết học giúp học trò cảm thu được sự thân thiện của môn Toán với thực tiễn cuộc sống.

– Sách được in trên chất liệu giấy ko bóng, chữ in to rõ ràng, tạo điều kiện cho học trò ko bị lóa mắt lúc đọc sách.

– Sau mỗi bài học ko có phần chốt tri thức trọng tâm hay đặt ra câu hỏi như bộ sách Chân trời thông minh.

– Còn có bài học đưa ra câu hỏi khởi động nhưng trong nội dung bài chưa khắc phục nhưng vẫn để cho học trò tụ khám phá, ví dụ như bài 9: Tín hiệu chia hết cho 3, cho 9.

2

Chân trời thông minh

– Cấu trúc các bài trong một chương hợp lý, khoa học

– Về cấu trúc các phần trong một bài học:

+ Các phần có cấu trúc rõ ràng: Hoạt động khởi động, HĐ khám phá, trọng tâm tri thức, thực hành, vận dụng.

+ Cách sắp xếp các hoạt động khoa học hợp lý làm rõ trọng tâm tri thức trong từng bài giúp thầy cô giáo dễ dàng thực hiện các hoạt động trong tiết học.

+ Sau mỗi bài học có nêu ra các yêu cầu cụ thể về tri thức, kỹ năng trong từng bài học [ Mục: “ Sau bài học này em đã làm được những gì”] để học trò và phụ huynh có thể đối chiếu xem con em mình đã đạt được những tri thức, kỹ năng nào trong bài.

+ Bộ sách giáo khoa Chân trời thông minh có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, hướng tới tăng trưởng các năng lực và phẩm chất của học trò.

+ Nhiều hoạt động trải nghiệm thực tiễn.

– HĐ khởi động thường đặt các vấn đề trong toán học.

– Nhiều nội dung tri thức vẫn chưa cắt bớt tính hàn lâm, gây khó cho học trò lúc tiếp thu tri thức mới.

– Nội dung thống kê và xác suất tách rời để ở hai tập tạo sự ko liền mạch cho chủ đề.

– Phần hình học đo lường: Vẽ đoạn thẳng chưa ghi lại hai điểm tại hai đầu đoạn thẳng [Yêu cầu nhà xuất bản thay đổi].

– Còn nhiều tiết mục phần đo góc [dụng cụ đo lại ở phần hình học phẳng ở sách tập 2].

– Sách in trên giấy bóng, chữ nhỏ gây khó khăn trong việc đọc sách của học trò -> Dễ gây mất hứng thú cho học trò muốn khám phá nội dung bài học

3

Kết nối tri thức với cuộc sống

– Sách viết mỗi bài theo cấu trúc chung Kế hoạch dạy học của bộ môn. Dễ cho GV trong việc soạn bài.

– Phần khởi động, một số nội dung trải nghiệm trải nghiệm hay.

– Sách có các nội dung hướng nghiệp, giáo dục An toàn giao thông.

– Nội dung tri thức về Số tự nhiên phân thành 2 chương ko cần thiết. Tên chương I “ số tự nhiên” nhưng sách mô tả tập trung số tự nhiên chỉ là một phần Chú ý.

– Hướng dẫn học trò đặt tính rồi tính các phép nhân, chia số tự nhiên chưa hợp lý trong cách viết 1 số tự nhiên [các chữ số đứng xa nhau]

– Hoạt động trải nghiệm ko có sau mỗi chương

– Ngữ liệu chưa thích hợp với thực tiễn [Bài 4.8/Tr 82]

– Hình ảnh các viên gạch trên nền nhà [VD2/Tr 95- Tập 1] chưa rõ là các hình vuông.

– Lỗi soạn thảo văn bản về dấu nhân [.] trong cùng một dòng, lẫn với dấu chấm câu.

– Trình bày nội dung trong một số bài chưa khoa học, người đọc khó phân biệt đọc nội dung nào trước.

Người lập
[Kí, ghi rõ họ tên]

HIỆU TRƯỞNG
[Kí, ghi rõ họ tên]

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Khoa học tự nhiên lớp 6

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
MÔN: KHOA HỌC TỰ NHIÊN

[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO]

Số TT Tên bộ sách Ưu điểm nổi trội Nội dung chưa thích hợp

1

Chân trời thông minh

– Kênh chữ và kênh hình đông đảo đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học.

– Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động: Mở đầu, tạo nên tri thức mới, luyện tập, vận dụng, mở rộng giúp học trò phát huy được tính chủ động, tích cực trong quá trình tiếp thu tri thức cũng như tạo điều kiện cho thầy cô giáo thuận tiện trong việc xây dựng kế hoạch dạy học.

– Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp tới cao giúp học trò có hứng thú học tập, tích cực chủ động rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy thông minh.

– Các hoạt động học tập trong sách đều có hướng dẫn, gợi ý cần thiết bằng các hình thức không giống nhau như kênh hình, kênh chữ để cho học sinh tìm tòi và lĩnh hội tri thức dễ dàng hơn. Có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực của từng em.

– Từng bài học, chủ đề có hệ thống câu hỏi mở và liên hệ nhiều tới các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề trong cuộc sống phát huy khả năng tìm tòi, tư duy thông minh của học trò. Sau mỗi bài học đều có hệ thống bài tập củng cố hay vận dụng thực hành gắn lý thuyết nhằm giúp học trò ôn tập, củng cố và tăng trưởng năng lực, phẩm chất, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.

– Sách giáo khoa có tích hợp nội dung giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; phòng chống bệnh tật, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống, sách đã cập nhật các thông tin mới nhất.

– Nhìn tổng thể phông chữ và cỡ chữ của cuốn sách còn chưa tương đồng theo các nội dung của 1 bài. – Trong một số bài có sử dụng cỡ chữ quá nhỏ học trò khó nhận diện [mục 4 bài 22].

– Còn 1 số hình ảnh nhỏ, chưa rõ nét, hoặc còn chưa có hình ảnh minh họa: Bài 29, Bài 31 [hình ảnh nhỏ]. Bài 34 [ko có hình ảnh minh họa]. Bài 28: ở hình 28.6 trang 128 hình ảnh chưa rõ ràng dẫn tới học trò suy diễn. Có bài sử dụng hình ảnh minh họa chưa mang tính chất phổ thông, gây khó khăn cho học trò vùng cao: hình a của Hình 11.1 và hình b, d Hình 11.2 thuộc Bài 11.

– Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để thích hợp hơn:

+ Bài 7 “Thang nhiệt độ Celsius – Đo nhiệt độ” nên: giới thiệu thêm về đặc điểm của nhiệt kế y tế là ở bầu nhiệt có một nút thắt và tác dụng của nút thắt đó; bổ sung thêm hình ảnh nhiệt kế phổ thông khác. Trong phần mở rộng của bài cần nói thêm về nguyên tắc hoạt động của Nhiệt kế điện tử và nhiệt kế hồng ngoại được dùng nhiều trong y tế.

+Trong phần tóm tắt tri thức trọng tâm của bài 37 trang 164 cần bổ sung mối liên hệ tổng quát giữa trọng lượng của vật với khối lượng của vật P = 10.m

+ Cách đọc tên các chất [theo cách mới] nên chú thích

cả cách đọc cũ [Có thể mở ngoặc tên cũ hoặc có mục

lục cuối sách, ví dụ ở trang 74: iodine [tên cũ là gì?]

trang 76: khí hydrogen chloride [tên cũ là gì?].

2

Cánh Diều

– Kênh chữ và kênh hình đông đảo đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học.

– Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động.

– Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp tới cao giúp học trò có hứng thú học tập.

– Sách giáo khoa có tích hợp nội dung giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; phòng chống bệnh tật, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống, sách đã cập nhật các thông tin mới nhất.

– Phần mục lục cuối sách giáo khoa có thêm hình ảnh, màu sắc nên rối mắt.

– Trong một bài có nhiều cỡ chữ chú thích các hình chữ nhỏ. Bài 13 “Từ tế bào tới thân thể” trang 85.

– Sau mỗi bài học ko có hệ thống bài tập củng cố tri thức nhưng chỉ có bài tập củng cố ở sau mỗi chủ đề hoặc nhiều chủ đề vì vậy chưa giúp học trò ôn tập, củng cố khắc sâu tri thức kịp thời cho học trò trong mỗi tiết học. Nên tách riêng hệ thống câu hỏi, bài tập sau mỗi bài học hoặc mỗi chủ đề.

– Số câu hỏi định hướng tự học, tự nghiên cứu tri thức trong quá trình tạo nên tri thức còn ít, ko có mức độ phân hóa học trò. Phần thực hành dành cho học trò ít. Dẫn tới ko phát huy hết năng lực thông minh, năng lực tự học cũng như năng lực thức hành của mỗi học trò.

– Không có số trật tự câu hỏi quan sát, trả lời câu hỏi hay thảo luận để tạo nên tri thức mới cũng như câu hỏi luyện tập.

– Nội dung tri thức mới thường được thông báo ngay, sẽ làm hạn chế khả năng tìm hiểu hay xây dựng tri thức của học trò

– Một số bài từ dùng chỉ tri thức chưa cụ thể: Bài Virus phần 1 [Hình dạng và cấu tạo virus].

– Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để thích hợp hơn:

+ Cách đọc tên các chất [theo cách mới] nên chú thích cả cách đọc cũ [Có thể

mở ngoặc tên cũ hoặc có mục lục cuối sách, ví dụ ở trang 64: Khí chlorine [tên cũ là gì?]

+ Trong bài 29 “Lực thu hút” trang 166, 167 chưa nói được mối liên hệ tổng quát giữa Trọng lượng của vật với khối lượng của vật P = 10.m

3

Kết nối tri thức với cuộc sống

– Kênh chữ và kênh hình đông đảo đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học.

– Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương.

– Nội dung sách giáo khoa phân chia theo chương, bài cụ thể.

– Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh để lĩnh hội tri thức mới được dễ dàng.

– Sách giáo khoa có nội dung tích hợp về giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; phòng chống bệnh tật.

– Nội dung các bài học gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học trò ôn tập, củng cố và vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống.

– Trong mỗi bài chưa có 5 hoạt động chưa rõ ràng, cụ thể.

– Câu hỏi bài tập vận dụng tăng lên, tìm tòi, khám phá ở 1 số bài còn ít.

– Nội dung rà soát thẩm định ở một số bài chưa phát huy được năng lực học tập của học trò.

– Ở bài 30 “Nguyên sinh vật” phần một số bệnh do nguyên sinh vật sách chỉ giới thiệu về 2 loại bệnh chưa đi sâu vào giáo dục ý thức học trò.

– Bài 25: Hệ thống phân loại sinh vật. H25.2 Sơ đồ các đơn vị phân loại sinh vật chưa trình bày rõ nét các đơn vị phân loại từ bậc thấp tới cao. Nội dung tri thức chưa khẳng định được cần dựa vào tiêu chí nào để phân loại sinh vật,

– Một số bài nội dung tri thức nhiều, chữ nhỏ, hình ảnh chưa rõ ràng.

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Tin học lớp 6

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018

MÔN: TIN HỌC

[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO ]

STT Tên bộ sách Ưu điểm nổi trội Nội dung chưa thích hợp

1

Kết nối tri thức với cuộc sống

– Các tiêu chí, tiêu chuẩn đảm bảo, thích hợp với địa phương.

– Sách gồm 6 chủ đề với 17 bài học:

Cấu trúc các bài học được xây dựng thống nhất, rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt bằng logo các phần khởi động, tạo nên tri thức mới, luyện tập, vận dụng; các phần được trình diễn hợp lý, liên kết hình ảnh minh họa thích hợp.

Với mỗi bài học, sách đều đưa ra những tình huống xuất hiện trong cuộc sống gắn với nội dung bài học, thân thiện, học trò tiếp cận tri thức một cách tự nhiên.

Các hoạt động học tập đều có hướng dẫn, gợi ý bằng các hình thức không giống nhau, kích thích tư duy thông minh của học trò; một số bài có câu hỏi thảo luận nhóm, cấu trúc, nội dung bài học có tính mở giúp thầy cô giáo thuận tiện trong việc lập kế hoạch bài dạy theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất của học trò; học trò dễ dàng tiếp thu và hoạt động trong tiết học; mỗi bài đều có luyện tập củng cố và vận dụng giúp học trò khắc sâu tri thức.

Trong cuốn sách có tích hợp nội dung an toàn giao thông; an ninh mạng, thực tiễn trong cuộc sống, tri thức liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời.

Sách chữ hơi nhỏ, hình ảnh thực tiễn còn ít, một số hình ảnh chưa rõ nét.

2

Cánh diều

– Các tiêu chí, tiêu chuẩn cơ bản đảm bảo, thích hợp với địa phương.

– Sách gồm 6 chủ đề với 31 bài học:

Mỗi bài học cụ thể các phần hoạt động, luyện tập, vận dụng, câu hỏi tự rà soát. Mỗi chủ đề đều có mục tiêu chủ đề, tóm tắt chủ đề và tìm hiểu thêm giúp học trò mở rộng tri thức, tăng lên hiểu biết.

Kênh chữ và kênh hình đẹp, rõ nét, xinh đẹp, nhiều hình ảnh minh hoạ sống động, thích hợp với nội dung bài học.

Trong cuốn sách có tích hợp nội dung an toàn giao thông; an ninh mạng, thực tiễn trong cuộc sống, tri thức liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời.

– Cấu trúc bài học phần khởi động mập mờ, tách biệt, chỉ có logo các phần hoạt động, luyện tập, vận dụng, câu hỏi tự rà soát làm cho học trò và thầy cô giáo khó theo dõi bài học và khó khăn trong việc soạn giáo án.

– Một số bài cách trình diễn nội dung tri thức, câu hỏi, bài tập được thiết kế dựa như mẫu sách của chương trình cũ [VD: Chủ đề A, Bài 5. Dữ liệu trong máy tính; Chủ đề D, Bài 3. Thực hành phòng vệ trước tác động xấu từ Internet]

– Một số hoạt động đưa ra còn dông dài, khó hiểu [VD: hoạt động tạo nên khái niệm bit ở Chủ đề A, Bài 4. Biểu diễn văn bản, hình ảnh, âm thanh trong máy tính]

– Ở một số bài việc đặt tên bài chưa sát với nội dung [VD: Chủ đề E, Bài 2. Trình bày trang, định dạng và in văn bản, nhưng trong bài ở mục 2 lại nêu khái niệm về định dạng trang chứ ko phải là trình diễn trang như phần tên của bài học]

– Một số nội dung thiếu hình ảnh minh họa [VD: Nội dung số hóa văn bản, hình ảnh, âm thanh trong Chủ đề A, Bài 4. Biểu diễn văn bản, hình ảnh, âm thanh trong máy tính]

– Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập, vận dụng còn ít.

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Mỹ thuật lớp 6

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018

MÔN: MỸ THUẬT

[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO]

STT Tên bộ sách Ưu điểm nổi trội Nội dung chưa thích hợp

1

Chân trời thông minh

– Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT.

– Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp.

– Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa linh hoạt, có khả năng ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của Yên Bái, giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực phục vụ chương trình GDPT 2018.

– Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học.

– Sách giáo khoa được trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, thu hút đối với học trò, thích hợp độ tuổi HS lớp 6.

– Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế địa phương.

– Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo.

– Nội dung sách phân chia rõ ràng theo các mạch nội dung:

+ Lý luận và lịch sử mĩ thuật

+ Hội họa

+ Đồ họa

+ Điêu khắc

+ Thiết kế đồ họa, công nghiệp, thời trang.

– Các chủ đề bài học có tính liền mạch, xúc tiến học trò học tập, kích thích tư duy thông minh độc lập của HS.

– Hình ảnh, ngữ liệu phong phú, đơn giản, dễ hiểu thích hợp với HS lớp 6.

– Các chất liệu dễ tìm, dễ sử dụng.

– HS tự thẩm định kết quả của mình, của bạn.

– Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS.

– Phần hướng dẫn HS thực hiện chưa cụ thể, cần có hình ảnh minh họa các bước thực hiện.

– Chưa có hình ảnh trình chiếu, video, bài dạy minh họa để giáo viên, phụ huynh, học sinh tham khảo.

2

Kết nối tri thức với cuộc sống

– Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT.

– Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp.

– Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học.

– Sách giáo khoa được trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, thu hút đối với học trò, thích hợp độ tuổi HS lớp 6.

– Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế địa phương.

– Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo.

– 1 số bài trong nội dung SGK chưa thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị tại cơ sở giáo dục.

– Khó khăn trong việc giúp thầy cô giáo giảng dạy lồng ghép, tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của Tỉnh Yên Bái.

– VD:

+ Một số nội dung , hình ảnh trong hoạt động Lễ hội,..

+ Chủ đề 2, bài 3 – Tạo hình ngôi nhà. Phần cách tạo hình ngôi nhà [trang 14], chất liệu Mi ca là chất liệu ko sẵn có, ko thích hợp với vùng sâu, vùng xa của địa phương.

– – Hệ thống câu hỏi lặp lại, đơn giản, hệ thống ngữ liệu ở 1 số bài còn trừu tượng, một số thuật ngữ có tính chuyên môn cao khó hiểu ko thích hợp với nhân vật hs lớp 6.

– VD: Bài 12, phần “Em có biết”- “Công năng sử dụng quyết định sự tồn tại của thành phầm”, …

– Chưa có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực đảm bảo tính dân chủ trong tiếp cận các bài học.

3

Cánh diều

– Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT.

– Nội dung sách phân chia rõ ràng theo các mạch nội dung:

– Các chủ đề bài học có tính liền mạch, xúc tiến học trò học tâp., kích thích tư duy thông minh độc lập của HS.

– Hình ảnh, ngữ liệu phong phú, đơn giản, dễ hiểu thích hợp với HS lớp 6.

– Phần hướng dẫn HS thực hiện cụ thể, có hình ảnh minh họa các bước thực hiện.

– Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp.

– Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS.

– Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học.

– Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo.

– Các chất liệu dễ tìm, dễ sử dụng.

– HS tự thẩm định kết quả của mình, của bạn.

– Một số nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, về kinh tế của địa phương, dân cư vùng sâu vùng xa Tỉnh Yên Bái.

– VD: Bài 3: In tranh liên kết nhiều bản khắc.

– Hệ thống học liệu điện tử, video, đồ dùng hỗ trợ trực tuyến cho giáo viên còn thiếu.

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Âm nhạc lớp 6

Phiếu nhận xét môn Âm nhạc lớp 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

TRƯỜNG THCS………….

TỔ KHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày ….tháng …năm 2021

BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6

Họ tên: ……………….

Trình độ chuyên môn: ……………………

Chức vụ: Giáo viên

Nhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối …………….

Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.

Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.

Thực hiện sự lãnh đạo của phòng GDĐT Huyện …………….

Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa [SGK] trường THCS ………………

Sau lúc nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, thẩm định, lựa chọn SGK như sau:

Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6

Cuốn: Kết nối trí thức với cuộc sống

Tên sách Nhà xuất bản/Tổng chủ biên Ưu điểm Hạn chế

Âm nhạc 6

[KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG]

Giáo dục VN

Tổng chủ biên: Hoàng Long – Đỗ Thị Minh Chính

Chủ biên: Vũ Mai Lan, Bùi Minh Hoa,Trần Bao Lân, Tịnh Thị Oanh, Cao Sỹ Anh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Vân

– Sách thích hợp về nội dung và hình ảnh minh họa.

– Sách thiết kế hợp pháp gồm 8 chủ đề, mỗi chủ đề trong sách thiết kế theo mạch thời kì trong năm học.

– Mỗi chủ đề phục vụ cho học trò tăng trưởng các năng lực toàn diện.

– Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc.

– Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận diện lúc hoạt động học tập.

– Phần học hát trang 7 – Hát theo các hình thức: Chỉ đưa ra là ví dụ. Không nên ấn định ở mục này [CĐ1].

– Hát liên kết theo thân thể nhịp độ:

Chỉ để âm hình tiết tấu, và tích dấu vào phách. ko đưa hình bộ gõ thân thể vào . Vì thầy cô giáo có thể linh hoạt các kiểu gõ không giống nhau [Phần 1 – CĐ1].

– Nội dung một số câu hỏi khó như:

– Kể tên các bộ phận và mô tả lối chơi đàn Piano?

– Em hãy san sẻ với các bạn một tác phẩm trình diễn bằng đàn Piano nhưng em thích thú?

Phần nhạc cụ [Trang: 18, 19] Recorder, Kèn phím. Giáo viên tùy chọn nhạc cụ cho thích hợp với nhân vật học trò và hạ tầng của nhà trường.

– Hát theo các hình thức: Lĩnh xướng hòa giọng.Hát theo các hình thức: Chỉ đưa ra là ví dụ. Không nên ấn định ở mục này tránh lặp lại và nhàm chán.

Nơi nhận:

– Chủ tịch Hội đồng;

– Tổ trưởng Tổ CM;

– Lưu.

NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
[Ký, ghi rõ họ tên]

Phiếu nhận xét môn Âm nhạc 6 bộ Chân trời thông minh

TRƯỜNG THCS …………

TỔ KHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…………., ngày …tháng ….năm 2021

BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6

Họ tên: ………………

Trình độ chuyên môn: …………………….

Chức vụ: Giáo viên

Nhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối 6,7,8,9.

Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.

Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.

Thực hiện sự lãnh đạo của phòng GDĐT Huyện Kim Động.

Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa [SGK] trường THCS Ngọc Thanh.

Sau lúc nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, thẩm định, lựa chọn SGK như sau:

Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6

Cuốn: Chân trời thông minh

Tên sách Nhà xuất bản/Tổng chủ biên Ưu điểm Hạn chế

Âm nhạc 6

[CHÂN TRỜI SÁNG TẠO]

Giáo dục VN

Tổng chủ biên: Hồ Ngọc Khcửa ải; Nguyễn Thị Tố Mai

Chủ biên: Nguyễn Văn Hảo;Lương Diệu Ánh; Nguyễn Đăng Bửu; Nguyễn Thị Ái Chiêu; Nghiêm Thị Hồng Hà; Tần Vĩnh Khương; Trần Đức Lâm; Phạm Gia Hoàng My; Lương Minh Tâm

[Chân trời thông minh]

– Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp pháp gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung tri thức thích hợp.

– Mỗi chủ đề truyền tai những nội dung học tập thu hút, hình ảnh minh họa rất sinh động; chứa đựng các trị giá văn hóa âm nhạc dân tộc và toàn cầu. Với mục tiêu nhằm tăng trưởng phẩm chất năng lực chung và năng lực âm nhạc đặc thù phục vụ cho học trò tăng trưởng các năng lực toàn diện.

– Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc.

– Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận diện lúc hoạt động học tập.

*Phần Nhạc Cụ:

Phần 3 nhỏ gõ đệm trang 8. Trang: 14 phần 3 nhỏ ý 1; Phần góc Âm Nhạc SGK trang 11 – Sử dụng nhạc cụ gõ và vận động thân thể để đệm cho bài hát Chỉ để âm hình tiết tấu, và tích dấu vào phách. ko đưa hình bộ gõ thân thể vào. Vì thầy cô giáo có thể linh hoạt các kiểu gõ không giống nhau

*Phần nhạc cụ

Phần II,III

Trang: 58,59 – Nhạc cụ: Recorder, Kèn phím [Không nên mặc định] Giáo viên tùy chọn nhạc cụ cho thích hợp với nhân vật học trò và hạ tầng của nhà trường.

*Phần GÓC ÂM NHẠC:

SGK trang 60 – Thực hành làm nhạc cụ trống lắc tay[Không nên mặc định nhưng nên cho thực hành làm nhạc cụ tùy chọn.

Nơi nhận:

– Chủ tịch Hội đồng;

– Tổ trưởng Tổ CM;

– Lưu.

NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
[Ký, ghi rõ họ tên]

Phiếu nhận xét môn Âm nhạc bộ Cánh Diều

TRƯỜNG THCS …………

TỔ KHXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…………., ngày …tháng ….năm 2021

BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6

Họ tên: ………………

Trình độ chuyên môn: …………………….

Chức vụ: Giáo viên

Nhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối 6,7,8,9.

Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.

Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.

Thực hiện sự lãnh đạo của phòng GDĐT Huyện Kim Động.

Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa [SGK] trường THCS Ngọc Thanh.

Sau lúc nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, thẩm định, lựa chọn SGK như sau:

Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6

Cuốn: Cánh Diều

Tên sách Nhà xuất bản/Tổng chủ biên Ưu điểm Hạn chế

Âm nhạc 6

[CÁNH DIỀU]

– Tác giả [chủ biên/tổng chủ biên]: Tổng chủ biên kiêm chủ biên Đỗ Thanh Hiên.

– Nhà xuất bản: Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

[Cánh Diều]

– Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp pháp gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung tri thức thích hợp. Hình thức trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, có tính thẩm mĩ, tạo hứng thú học tập cho học trò. Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần.

– Chú trọng tới việc tăng trưởng phẩm chất, năng lực, khả năng nhận thức; xúc tiến học trò học tập tích cực; rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy độc lập, thông minh; vận dụng tri thức mới vào thực tiễn cuộc sống.

– Các bài học hoặc chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại với các hoạt động, thuận tiện cho thầy cô giáo trong việc lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

– Thể hiện rõ, đầy đủ các yêu cầu về mức độ cần đạt, đảm bảo mục tiêu dạy học tích hợp và phân hóa nhân vật.

– Đảm bảo tính kế thừa,tiếng nói và hình thức trình bày thích hợp với truyền thống, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương.

– Đảm bảo tính linh hoạt, có thể điều chỉnh để thích hợp với khả năng và năng lực học tập của các nhóm nhân vật học trò tại địa phương.

– Nội dung đảm bảo tính khả thi,thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo.

– Sách giáo khoa có tính mở, có website hoặc phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ.

– Có hoạt động trải nghiệm,từng bước hình thành năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn; phát triển năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh và tạo cơ hội cho tất cả học sinh được phát triển.

Chủ đề 7: Nội dung phần Dấu hóa[trang 53]

– Hiện tại: Dấu hóa nâng bậc cơ bản lên nửa cung

– Điều chỉnh: Dấu hóa nâng nốt nhạc lên nửa [ HS sẽ dễ hiểu hơn]

Chủ đề 1: Thường thức âm nhạc

Câu hỏi: Thế nào là bè chính? [khó đối với HS vì chưa được học]

Chủ đề 2:

Hiện tại sgk/ 15: Kí hiệu 7 bậc âm cơ bản: La- si- đô…son

Điều chỉnh: Đô- rê- mi….đố cung

Chủ đề 6:

– Nội dung làm nhạc cụ nên giao về nhà cho HS làm

Chủ đề 8:

– Lời ca bài đi cắt lúa chưa xác thực

– Hiện tại câu hát cuối: Đón lúa mới về khắp buôn làng mình.

– Điều chỉnh theo sgk cũ: Đón lúa mới về sướng vui khắp dân bản làng ê.

Chủ đề 4:

– Bản nhạc minh họa tác phẩm hành khúc thổ nhĩ kỳ chưa trình bày là tác phẩm viết cho Piano nhưng chỉ trình bày là nhạc điệu chính của tác phẩm

Chủ đề 3: ND đọc nhạc/ trang20 –[Luyện đọc quãng 3]

– Luyện đọc quãng 3 ở nhịp ¾ là khó đối với HS lớp 6

Một số bài tri thức còn nặng đối với học trò: như đọc nhạc có bè, chơi được bài hợp tấu.

Nơi nhận:

– Chủ tịch Hội đồng;

– Tổ trưởng Tổ CM;

– Lưu.

NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Ký, ghi rõ họ tên]

PHẦN III. NHẬN XÉT CHUNG

1. Sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống

– SGK mới có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí chương trình GDPT năm 2018

+ Hình thức trình diễn hợp lý hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, có tính thẩm mĩ

+ Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần

+ Nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, các hoạt động học tập được hướng dẫn rõ ràng, chú trọng tới việc tăng trưởng phẩm chất, năng lực

+ Đảm bảo tính linh hoạt, có thể điều chỉnh để thích hợp với khả năng và năng lực học tập của các nhóm nhân vật học trò

+ SGK mới có tính mở, có website hoặc phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ

+ SGK mới có số trang ít, cần tăng cường thêm kênh hình để những nơi ko có điều kiện về hạ tầng có thể cho HS quan sát tiếp thu tri thức được tốt hơn.

2. Sách giáo khoa Chân trời thông minh

– SGK mới có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí theo chương trình giáo dục 2018

– Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp pháp gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung tri thức thích hợp.

– Mỗi chủ đề truyền tai những nội dung học tập thu hút, hình ảnh minh họa rất sinh động; chứa đựng các trị giá văn hóa âm nhạc dân tộc và toàn cầu. Với mục tiêu nhằm tăng trưởng phẩm chất năng lực chung và năng lực âm nhạc đặc thù phục vụ cho học trò tăng trưởng các năng lực toàn diện.

– Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc.

– Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận diện lúc hoạt động học tập.

3. Sách giáo khoa Cánh diều.

– Sách có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí theo chương trình giáo dục 2018

+ Hình thức trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình.

+ Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần.

+ Nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, song còn một số hạn chế chưa xác thực về ND bài học, đôi lúc tri thức hơi cao so với độ tuổi HS lớp 6

+ Sách giáo khoa có tính mở, có website, phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ.

* Lựa chọn sách:

Qua tham khảo 3 bộ sách trên, tôi thấy bộ sách Cánh Diều là thích hợp hơn so với tri thức học trò của địa phương chúng tôi.

Trên đây là ý kiến tham gia lựa chọn sách giáo khoa môn Âm nhạc lớp 6 năm học 2021 – 2022.

NGƯỜI NHẬN XÉT
[Ký, ghi rõ họ tên]

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Giáo dục thể chất lớp 6

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018
MÔN: GIÁO DỤC THỂ CHẤT

[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO ]

STT Tên bộ sách Ưu điểm nổi trội Nội dung chưa thích hợp

1

Kết nối tri thức với cuộc sống

– Nội dung tri thức được trình bày qua kênh chữ ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ, liên kết hài hòa, thống nhất với kênh hình minh họa chuẩn xác kỹ thuật, giúp học trò dễ hiểu, dễ tưởng tượng động tác và thực hiện nhiệm vụ học tập theo mạch nội dung của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng.

– Mỗi chủ đề đều có các động tác bổ trợ rất cần thiết cho học trò làm quen với bóng và bước vào học kỹ thuật mới dễ hơn.

– Chủ đề Bài thể dục liên hoàn 30 nhịp có sự kế thừa, sự liên kết bài tốt và trình bày rõ mức độ yêu cầu cao hơn ở cuối bài.

– Phần thể thao tự chọn có 3 chủ đề [Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá] đều là những môn thể thao học trò rất thích thú.

– Màu sắc trang trí, một số hình ảnh sử dụng tông màu nhạt làm cho hình ảnh chưa nổi trội, dễ nhìn.

VD: Chủ đề Cầu lông trong hình ảnh minh họa thì áo người tập sử dụng màu trắng cùng với màu giấy nên ko nổi trội hình ảnh.

– Các chủ đề chưa có nội dung giới thiệu chung về kỹ thuật.

VD: Chủ đề Ném bóng chưa nêu được kỹ thuật ném bóng có 4 thời đoạn: Giai đoạn sẵn sàng, thời đoạn chạy đà, thời đoạn ra sức cuối cùng và thời đoạn giữ thăng bằng.

2

Cánh diều

– Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng.

– Mỗi chủ đề đều nội dung giới thiệu tổng quát về kỹ thuật có mấy thời đoạn.

– Phần vận dụng: Có sử dụng một số hình ảnh minh họa sinh động, thân thiện với thực tiễn cuộc sống.

– Chủ đề chạy cự li ngắn: Bài 1, trình tự sắp xếp nội dung học các động tác bổ trợ sau nội dung học kỹ thuật chạy giữa quãng là chưa thích hợp.

– Chủ đề ném bóng và chủ đề Chạy cự li trung bình: Không có nội dung học các động tác bổ trợ trước lúc bước vào học kỹ thuật để học trò luyện tập, làm quen với bóng và chủ động tiếp thu kỹ thuật mới là chưa thích hợp.

– Chủ đề Bài tập thể dục: Trong bài thể dục liên hoàn 32 nhịp, có 8 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế sẵn sàng là ko cần thiết trong quá trình tập luyện và sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài.

3

Chân trời thông minh

– Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng.

Kênh chữ với kênh hình có chỗ chưa thích hợp, chưa thống nhất.

VD: Trang 32, hình 4, Bước thứ ba: Kênh hình chưa trình bày đầy đủ kỹ thuật, chưa thích hợp với kênh chữ. Trang 50, hình 3, nhịp 19: Kênh chữ chưa rõ ràng […đầu thẳng, hơi cúi.], chưa thích hợp với kênh hình.

– Chủ đề Chạy cự li trung bình: Nội dung khởi động chuyên môn ko có chạy bước nhỏ, tăng lên đùi, chạy đạp sau nhưng sử dụng động tác đá lăng trước, bước ngang, bước chéo là chưa thích hợp với chủ đề.

– Chủ đề Bài tập thể dục: Bài thể dục liên hoàn 20 nhịp là hơi ngắn so với 10% thời lượng của môn học, trong bài có 3 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế sẵn sàng là ko cần thiết trong quá trình tập luyện sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài; các động tác còn đơn giản, chưa trình bày được mức độ tăng dần yêu cầu cao hơn ở cuối bài.

– Một số trò chơi chưa thích hợp với điều kiện thời kì trong tiết học.

VD: Trò chơi “Chạy con thoi 4 x 10 mét” [trang 20]: Giáo viên bấm giờ đồng hồ đối với từng học trò thực hiện thì sẽ ko đảm bảo thời kì trong tiết học.

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Hoạt động trải nghiệm lớp 6

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP

[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO ]

STT Tên bộ sách Ưu điểm nổi trội Nội dung chưa thích hợp

1

Kết nối tri thức với cuộc sống

– Nội dung sách gồm 9 chủ đề; cấu trúc của mỗi chủ đề gồm: Tên chủ đề, mục tiêu của chủ đề, hoạt động giáo dục theo chủ đề, thẩm định chủ đề. Tên các chủ đề thân thiện với tâm lý thế hệ học trò, nhiều chủ đề hướng tới bản thân học trò thích hợp với học trò đầu cấp. Hs được khám phá bản thân, có kỹ năng giao tiếp, tạo nên các mối quan hệ bằng hữu rộng mở, bước đầu biết tự lập, biết điều chỉnh, làm chủ xúc cảm, hành vi để dễ dàng hợp tác, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với bằng hữu.

– Các Hoạt động giáo dục theo chủ đề được thực hiện qua 4 bước: Khám phá – Kết nối – Thực hành – Vận dụng;

– Nội dung của hoạt động giáo dục theo chủ đề được biên soạn trong SGK được trình bày ngắn gọn, đầy đủ, súc tích, sinh động và có quan hệ tương hỗ, gắn kết chặt chẽ với nội dung Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp nhằm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ đề;

– Nội dung sách đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính thực tiễn, tính lô gic và thích hợp với đặc trưng của hoạt động trải nghiệm; các nhiệm vụ ở mỗi hoạt động rõ ràng, cụ thể. Các hoạt động học tập trong sách hầu như đều có hướng dẫn, gợi ý bằng các hình thức không giống nhau như kênh hình, kênh chữ, tình huống bài tập trải nghiệm để cho học sinh dễ dàng tìm hiểu, thực hiện trải nghiệm.

– Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, nhiều chủng loại, mang tính mở và linh hoạt, thu hút được sự tham gia tích cực của HS. Ngôn ngữ được sử dụng trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu, thích hợp với khả năng nhận thức của HS lớp 6.

– Hình thức trình diễn đẹp, thu hút, hài hoà giữa kênh chữ, kênh hình.

2

Chân trời thông minh

– Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề, Mỗi chủ đề mở đầu với tên, tranh chủ đề cùng một thông điệp của chủ đề. Thông điệp đưa ra ý nghĩa nói chung nhất của chủ đề.

– Các hoạt động của các chủ đề được thiết kế và triển khai theo tiếp cận của chu trình trải nghiệm gồm 4 thời đoạn: Khám phá kết nối – Rèn luyện kỹ năng – Vận dụng mở rộng – Tự thẩm định.

– Phần định hướng giới thiệu những nội dung cơ bản nhưng mỗi học trò phải thực hiện để đạt được mục tiêu.

– Nhiều nội dung hiện đại, cập nhật và cần thiết giúp học trò rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống; Nội dung hoạt động hỗ trợ nhiều cho HS có thể hiểu mình và biết cách điều chỉnh để thích ứng với môi trường học tập, với sự thay đổi của tuổi dậy thì trên cơ sở tri thức khoa học về các đặc điểm tâm lí đặc trưng của độ tuổi;

– Sách tạo sự kết nối giữa gia đình, nhà trường và số đông trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, và cùng tham gia tổ chức thực hiện, thẩm định và cùng chung trách nhiệm trong việc đạt được mục tiêu của chương trình đặt ra;

– Phương pháp và hình thức tổ chức để tạo nên và tăng trưởng phẩm chất và năng lực ở HS được tiếp cận hiện đại và đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện nhưng hiệu quả;

– Nội dung chương trình hiện đại, cập nhật, thực tiễn, gắn với đời sống của học trò, thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý học trò và thích hợp với vùng miền.

– Ngữ liệu trong hình ảnh số 1 – trang 9 chưa thích hợp dễ gây cho học trò suy diễn, liên tưởng tới nội dung chưa thích hợp

– Trong cấu trúc của 1 chủ đề quá nhiều nhiệm vụ tạo cảm giác nặng nề cho học trò.

– Mạch hoạt động hướng tới bản thân học trò ít [chủ đề: Chăm sóc cuộc sống tư nhân].

3

Cánh diều

– Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề; một chủ đề có thể được tổ chức trong tiết chào cờ, sinh hoạt lớp và hoạt động câu lạc bộ

– Hoạt động được thiết kế theo từng bước và có gợi ý để học trò có thể tổ chức hoạt động cho nhóm hay cho lớp. Trong mỗi hoạt động, học trò chính là chủ thể thực hiện; ý thức trải nghiệm được trình bày rõ ở mỗi bước tổ chức hoạt động và thành phầm của hoạt động.

– Các yêu cầu cần đạt được trình diễn ngay dưới mỗi chủ đề để thầy cô giáo và học trò định hướng được hoạt động;

– Các yêu cầu về phương tiện dạy học ở mức tối thiểu;

– Một số câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa chưa tạo điều kiện cho học trò tự trải nghiệm vận dụng các tri thức đã học vào cuộc sống; chưa tạo điều kiện tăng trưởng những phẩm chất tư cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp các em có thể thích ứng, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc.

– Nhiều nội dung chưa xây dựng những tình huống, bài tập trải nghiệm để học trò vận dụng tri thức vào thực tiễn, chưa định hướng hành vi, hoạt động để các em dễ dàng vận dụng, trải nghiệm, thực hành, , rút ra bài học cần thiết.

– Chưa tập trung nhiều tới mạnh nội dung hướng tới bản thân học trò.

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Lịch sử – Địa lý lớp 6

UBND HUYỆN …….
TRƯỜNG ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…….., tháng ngày 03 năm 2021

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ SGK MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ

BỘ CÁNH DIỀU BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG BỘ CHÂN TRỜI
SÁNG TẠO

Sách giáo khoa thích hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương

– Ngôn ngữ viết khoa học, cô đọng,dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, trình bày xác thực nội dung cần trình diễn, thích hợp với thế hệ HS

– Ngôn ngữ viết khoa học, dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, trình bày xác thực nội dung cần trình diễn, thích hợp với thế hệ HS

– Ngôn ngữ viết trong sáng, dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, trình bày xác thực nội dung cần trình diễn, thích hợp với thế hệ HS

– Nội dung bài học có: mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học thu hút, những tri thức, kỹ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung tăng lên; giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất.

– Nội dung các bài học có mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học thu hút; những tri thức, kỹ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung tăng lên;giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất, vận dụng được tri thức để khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài.

– Nội dung các bài học có mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học thu hút gắn với các hiện tượng diễn ra trong thực tiễn; những tri thức, kỹ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung tăng lên; giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất, vận dụng được tri thức để khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài.

– Có hệ thống các bài tập vận dụng, trải nghiệm thực tiễn, tạo nên năng lực khắc phục vấn đề cuộc sống; Tuy nhiên số lượng câu hỏi ít.

– Có hệ thống các bài tập vận dụng, trải nghiệm thực tiễn, tạo nên năng lực khắc phục vấn đề cuộc sống;

– Có các câu hỏi lúc mở đầu vào bài học ngắn gọn, HS có thể dễ dàng trả lời; các câu hỏi ở từng phần nội dung HS có thể dựa vào tri thức qua hệ thống kênh chữ, kênh hình dễ dàng trả lời được; các câu hỏi cuối bài ở mức vận dụng, trải nghiệm thực tiễn giúp tạo nên năng lực khắc phục vấn đề cuộc sống;

Sách giáo khoa thích hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại nhà trường

Nội dung SGK đảm bảo xác thực – khoa học, thích hợp với năng lực nhận thức của HS khá – giỏi; đảm bảo mục tiêu phân hóa HS; tuy nhiên lượng tri thức dài và khá khó với học trò

Nội dung SGK đảm bảo xác thực – khoa học, thích hợp với năng lực nhận thức của HS; đảm bảo mục tiêu phân hóa HS; hệ thống kênh hình phong phú tạo điều kiện thuận tiện cho GV trong việc hỗ trợ tri thức – kỹ năng cho HS.

Nội dung SGK đảm bảo xác thực – khoa học, thích hợp với năng lực nhận thức của HS; vẫn đảm bảo mục tiêu phân hóa; xây dựng nhiều hình thức và phương pháp thẩm định tạo điều kiện thuận tiện cho GV trong việc lựa chọn dụng cụ thẩm định năng lực HS.

Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa

– Có tài liệu tập huấn

– Có SGV

– Có sách bài tập HS

– Có video

– Có tài liệu tập huấn

– Có SGV

– Có sách bài tập HS

– Có video

* KẾT LUẬN VỀ ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN:

– Bộ sách “Cánh diều”: 0 thành viên đề xuất lựa chọn:

Lý do: Lượng tri thức trong bài học dài, tiếng nói viết chuyên sâu, tri thức khó đối với HS lớp 6. Bài mở đầu, Bài 3: Sơ đồ sự ghi nhớ; Bài 8: Xác định phương hướng ngoài thực địa; …Nội dung còn nặng về kênh chữ. HS còn gặp nhiều khó khăn trong tự học lúc học các bài thực hành sau chủ đề: Bài 12: Thực hành: Đọc sơ đồ địa hình tỉ lệ lớn và lát cắt địa hình đơn giản…. ko có tài liệu.

Bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống”: 0 thành viên lựa chọn:

*Lý do ko có thành viên lựa chọn: Hình thức trình diễn khá rối mắt, gây khó khăn cho GV và HS trong quá trình phối hợp hoạt động dạy – học; tri thức dài, khó đối với HS lớp 6; Câu hỏi bài tập vận dụng còn khó đối với khả năng tự học của HS; Một số tri thức chưa tương đồng giữa các bài học

– Bộ sách “Chân trời thông minh”:

*Lý do về nội dung sách: Nội dung viết rõ ràng, dễ hiểu, cập nhật nhiều tri thức mới trên nền nội dung cũ thuận tiện cho người dạy và người học dễ hiểu để tiếp cận CTGDPT mới.

+ Về hình thức: Ngôn ngữ viết rõ ràng, thân thiện, ngắn gọn,dễ hiểu với HS lớp 6.

+ Về hệ thống câu hỏi và bài tập vận dụng:

Hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo trình tự và theo từng mức độ nhận thức: các câu hỏi được đặt ở đầu bài học giúp HS khởi động và tạo hứng thú học tập [đông đảo là các câu hỏi dễ]; các câu hỏi ở từng phần nội dung bài học gắn với nội dung bài nên HS dễ dàng củng cố tri thức; cuối bài học đều có câu hỏi luyện tập và vận dụng thích hợp khả năng nhận thức của nhân vật HS lớp 6. Phát huy được năng lực tự học, khả năng thông minh của HS.

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Giáo dục công dân lớp 6

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN GÓP Ý CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA 2021-2022
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6

Thời gian:…………………..

Hiện diện:…………………………………………………………………………………………………………..

Vị trí:………………………………….

I. Nhận xét chung

1. Ưu điểm

– Sách thiết kế có hình ảnh đẹp, tranh ảnh cụ thể, rõ ràng, sinh động, thu hút học trò, bài giảng đỡ nhàm chán.

– Hình ảnh minh họa cho từng nội dung bài học rõ ràng, thân thiện.

– Nội dung từng phần rõ ràng, chuẩn tri thức, kỹ năng.

– Liên hệ thực tiễn thân thiện, dễ hiểu.

2. Tồn tại: Khó vận dụng trên diện rộng vì cần sử dụng Ti vi, máy chiếu, thầy cô giáo cần có tri thức, kỹ năng về Tin học.

II. Nhận xét cụ thể từng bộ sách

1. Bộ Chân trời thông minh

a. Hình thức:

Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng, sinh động. Hoạt động nhiều chủng loại sẽ tạo hứng thú cho học trò. Giáo viên dễ dàng truyền đạt tri thức nhưng ko phải mất nhiều thời kì để thiết kế bài giảng.

b. Nội dung

– Mục tiêu bài học rõ ràng, đảm bảo chuẩn tri thức, kỹ năng.

– Mạch tri thức, kỹ năng mỗi bài được xây dựng xuyên suốt trong quá trình học.

c. Tồn tại:

– Yêu cầu khá cao so với học trò lớp 6, nhiều câu hỏi học trò đại trà khó có thể trả lời được. Nội dung dài, nhiều hoạt động vì vậy khó có thể truyền đạt hết cho học trò trong thời kì một tiết học.

– Câu hỏi cần khai thác rõ nội dung thông tin tri thức để học trò dễ nhận diện.

2. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

a. Hình thức:

– Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng giúp thầy cô giáo và học trò biết, hiểu và có thể vận dụng được.

– Thể hiện từng chủ đề rõ ràng. Trong từng bài học ghi rõ từng hoạt động học tập. Hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ.

b. Nội dung

– Nội dung các bài có liên kết với nhau. Mức độ tri thức thích hợp với mọi nhân vật học trò. Gicửa ải thích từng nội dung tri thức rõ ràng, liên hệ thực tiễn thân thiện, dễ hiểu.

– Mỗi bài học là một chuẩn mực hành vi cho các em. Nội dung bài học tăng trưởng kỹ năng, tri thức thích hợp với học trò lớp 6.

– Có sự tích hợp liên môn giữa các môn học trong chương trình.

c. Tồn tại: Chưa đưa ra tri thức rõ ràng cho từng hoạt động.

3. Bộ sách Cánh diều

a. Hình thức:

Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng, sinh động thu hút sự chú ý của học trò. Bố cục từng hoạt động được tổ chức cụ thể giúp thầy cô giáo và học trò biết, hiểu và có thể vận dụng được.

b. Nội dung:

– Mục tiêu bài học rõ ràng, đảm bảo chuẩn tri thức, kỹ năng. Các hoạt động dạy và học được tổ chức phong phú, dễ hiểu, thầy cô giáo và học trò dễ dàng vận dụng.

– Tạo tình huống học tập giúp học trò khơi gợi xúc cảm về đạo đức.

– Kích thích hứng thú tìm tòi, khám phá, khắc phục vấn đề nhằm phát huy năng lực của học trò.

– Nội dung sách đảm bảo tính chỉnh thể, nhất quán và tăng trưởng liên tục, tạo sự tương tác giữa nhà trường với gia đình và số đông giúp học trò rèn luyện phẩm chất, năng lực của bản thân. Các bài học ko truyền thụ, hỗ trợ tri thức có sẵn nhưng tổ chức hướng dẫn cho học trò thông qua hoạt động thích hợp, vừa sức, tự trải nghiệm, tự phát hiện các bộc lộ, vai trò của các chuẩn mực hành vi thích hợp.

Tc. Tồn tại: ko

Đề xuất: Chọn Cánh diều.

Buổi họp kết thúc lúc……………………………………..

Thư ký

Phiếu nhận xét, thẩm định môn Công nghệ lớp 6

Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Cánh diều

TRƯỜNG THCS ……………
TỔ: LÝ – TIN – CÔNG NGHỆ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

….., ngày ….tháng …. năm 2021

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6

MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6

I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA

1. Tên bộ sách: CÁNH DIỀU

2. Nhóm tác giả:

NGUYỄN TẤT THẮNG [Tổng chủ biên]

TRẦN THỊ LAN HƯƠNG [Chủ biên]

HOÀNG XUÂN ANH, NGUYỄN THỊ THANH HUỆ, BÙI THỊ HẢI YẾN

3. Nhà xuất bản: Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh

II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Họ và tên: ……………. Môn dạy: Công nghệ 6

Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường ……………

Địa chỉ email:………………..

Số điện thoại liên hệ: ……………………

III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương

1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.

2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống,…

3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.

4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài ; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.

Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục

5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.

6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.

Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả

8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình diễn khoa học, thu hút, kênh chữ lựa chọn, kênh hình thân thiện, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong thích hợp với tâm lý thế hệ ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, liên kết với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học trò.

9. Nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo tính vừa sức với học trò.

10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học ; tạo thời cơ học tập tích cực, chủ động, thông minh, rèn kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học trò.

Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát thẩm định

11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.

12. Bộ sách có tính ‘mở’ khá cao nên thầy cô giáo tốn nhiều thời kì cho việc định hướng.

13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.

14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.

15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.

Người nhận xét, thẩm định
[Ký, ghi rõ họ tên]

Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

TRƯỜNG THCS ……….
TỔ: LÝ – TIN – CÔNG NGHỆ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…., ngày …tháng …năm 2021

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6

MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6

I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA

1. Tên bộ sách: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG

2. Nhóm tác giả:

LÊ HUY HOÀNG – Tổng chủ biên kiêm chủ biên

TRƯƠNG THỊ HỒNG HUỆ – LÊ XUÂN QUANG

VŨ THỊ NGỌC THÚY – NGUYỄN THANH TRỊNH- VŨ CẨM TÚ

3. Nhà xuất bản: Giáo dục Việt Nam

II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Họ và tên: …………….. Môn dạy: Công nghệ 6

Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường THCS ………….

Địa chỉ email: ………………

Số điện thoại liên hệ: ……………….

III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương

Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.

2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống,…

3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.

4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài ; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.

Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục

5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.

6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.

Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả

8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình diễn khoa học, thu hút, kênh chữ lựa chọn, kênh hình thân thiện, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong thích hợp với tâm lý thế hệ ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, liên kết với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học trò.

9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức với học trò.

10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học ; tạo thời cơ học tập tích cực, chủ động, thông minh, rèn kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học trò.

Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát thẩm định

11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.

12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.

14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.

15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.

Người nhận xét, thẩm định
[Ký, ghi rõ họ tên]

Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Chân trời thông minh

TRƯỜNG THCS……..
TỔ: LÝ – TIN – CÔNG NGHỆ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…….., ngày 1 tháng 3 năm 2021

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6

MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6

I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA

1. Tên bộ sách: CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

2. Nhóm tác giả:

BÙI VĂN HỒNG [Tổng chủ biên]

NGUYỄN THỊ CẨM VÂN [CHỦ BIÊN]

TRẦN VĂN SỸ

3. Nhà xuất bản: Giáo dục Việt Nam

II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Họ và tên: …………… Môn dạy: Công nghệ 6

Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường THCS………..

Địa chỉ email: …………………

Số điện thoại liên hệ: …………..

III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương

1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, phủ hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.

2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống,…

3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.

4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài ; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.

Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông

Phù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục

5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.

6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.

7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.

Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả

8. Một vài khái niệm chưa rõ ràng, khó hiểu đối với học trò lớp 6.

9. Nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo tính vừa sức với học trò.

10. Nội dung sách giáo khoa chưa phát huy tính thông minh cho học trò ở một số hoạt động.

Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát thẩm định

11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.

12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.

13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.

14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.

15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.

Người nhận xét, thẩm định
[Ký, ghi rõ họ tên]

.

Phiếu nhận xét, thẩm định sách giáo khoa lớp 6 [Các môn] Mẫu phiếu góp ý SGK lớp 6 năm 2021 – 2022

[rule_3_plain]

Phiếu nhận xét, thẩm định sách giáo khoa lớp 6 năm 2021 – 2022 được lập ra để nhận xét, góp ý các bộ sách giáo khoa mới. Từ đó giúp nhà trường lựa chọn cho trường mình bộ sách giáo khoa lớp 6 phù thống nhất.Phiếu nhận xét, thẩm định sách giáo khoa lớp 6 gồm 11 môn: Toán, Ngữ văn, Khoa học tự nhiên, Lịch sử – Địa lý, Công nghệ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Tin học, Hoạt động trải nghiệm, Giáo dục thể chất, Âm nhạc.Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 6 năm 2021 – 2022Phiếu nhận xét, thẩm định môn Ngữ Văn lớp 6Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Cánh diềuPhiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Chân trời thông minhPhiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sốngPhiếu nhận xét, thẩm định môn Toán lớp 6Phiếu nhận xét, thẩm định môn Khoa học tự nhiên lớp 6Phiếu nhận xét, thẩm định môn Tin học lớp 6Phiếu nhận xét, thẩm định môn Mỹ thuật lớp 6Phiếu nhận xét, thẩm định môn Âm nhạc lớp 6Phiếu nhận xét môn Âm nhạc lớp 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sốngPhiếu nhận xét môn Âm nhạc 6 bộ Chân trời thông minhPhiếu nhận xét môn Âm nhạc bộ Cánh DiềuPhiếu nhận xét, thẩm định môn Giáo dục thể chất lớp 6Phiếu nhận xét, thẩm định môn Hoạt động trải nghiệm lớp 6Phiếu nhận xét, thẩm định môn Lịch sử – Địa lý lớp 6Phiếu nhận xét, thẩm định môn Giáo dục công dân lớp 6Phiếu nhận xét, thẩm định môn Công nghệ lớp 6Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Cánh diềuPhiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sốngPhiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Chân trời thông minh [adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Phiếu nhận xét, thẩm định môn Ngữ Văn lớp 6Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Cánh diềuTRƯỜNG THCS ……….TỔ: SỬ – ĐỊA – GDCDCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc….……, tháng ngày năm ………..PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6MÔN/HĐGD: NGỮ VĂNI. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA1. Tên bộ sách: Cánh diều2. Nhóm tác giả: Nguyễn Minh Thuyết, Đỗ Ngọc Thống, Lê Huy Bắc, Phạm Thị Thu Hiền, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Lộc,…3. Nhà xuất bản Đại học sư phạmII. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁHọ và tên: …………; Môn dạy: ……..Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường THCS …………..Địa chỉ email: ……………..Số điện thoại liên hệ: ………………III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁTiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực.2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sốngSách giáo khoa có hệ thống bài học dễ học, dễ hiểu, gắn với thực tiễn3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau.4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.Sách giáo khoa tranh ảnh còn chưa rõ ràngTiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thôngPhù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ giáo viên6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai khá tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu của nhà trường7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt.Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình diễn khoa học, thu hút, kênh chữ lựa chọn, kênh hình thân thiện, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong thích hợp với tâm lý thế hệ ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, liên kết với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học trò.Sách giáo khoa biên soạn dễ sử dụng, dễ học trò động,tạo được sự hứng thú cho học trò.9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa, có thể điều chỉnh thích hợp với nhiều nhóm nhân vật học trò tại nhà trường.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Nội dung sách giáo khoa thích hợp với nhiều nhóm nhân vật học trò tại nhà trường.10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học; tạo thời cơ học tập tích cực, chủ động, thông minh, rèn kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học trò.Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực.Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát đánh giá11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.Các bài học trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn.14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học.Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò.15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò.Người nhận xét, thẩm định[Ký, ghi rõ họ tên]Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Chân trời sáng tạoTRƯỜNG THCS …………..TỔ: SỬ – ĐỊA – GDCDCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc………, tháng ngày năm 2021PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6MÔN/HĐGD: NGỮ VĂNI. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA1. Tên bộ sách: Chân trời sáng tạo2. Nhóm tác giả:Nguyễn Thị Hồng Nam, Trần Lê Duy, Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thành Thi, Nguyễn Thị Ngọc Thúy.3. Nhà xuất bản giáo dục Việt NamII. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁHọ và tên: …………; Môn dạy: SửChức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường THCS …………..Địa chỉ email: ………………..Số điện thoại liên hệ: ……………………III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁTiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, nội dung được thiết kế theo chủ đề,…2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sốngSách giáo khoa có hệ thống bài học dễ học, dễ hiểu, gắn với thực tiễn3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau,thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà. Khích lệ tính tìm tòi và khám phá theo ý thức vui học.4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Sách giáo khoa đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài, giá thành hợp pháp thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thôngPhù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ giáo viên6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai khá tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu của nhà trường7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dụcPhù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình diễn khoa học, thu hút, kênh chữ lựa chọn, kênh hình thân thiện, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong thích hợp với tâm lý thế hệ ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, liên kết với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học trò.Sách giáo khoa biên soạn dễ sử dụng, dễ học trò động,tạo được sự hứng thú cho học trò.9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa, có thể điều chỉnh thích hợp với nhiều nhóm nhân vật học trò tại nhà trường.Nội dung sách giáo khoa thích hợp với nhiều nhóm nhân vật học trò tại nhà trường.10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học; tạo thời cơ học tập tích cực, chủ động, thông minh, rèn kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học trò.Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát đánh giá11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học liên quan và hỗ trợ cho nhau.12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.Các bài học trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học.Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học.15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.Người nhận xét, thẩm định[Ký, ghi rõ họ tên]Phiếu nhận xét môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống* Bộ sách “Kết nối tri thức cuộc sống”- Nhìn chung, bộ sách tương đối phục vụ đầy đủ tiêu chí 1 và tiêu chí 2,3,4:Cách trình diễn khoa học, thích mắt, chữ viết xinh đẹp, hình ảnh minh họa sinh động, chủ đề rõ ràng…có thể thu hút, thu hút được học trò khám phá tìm tòi. Giáo viên dễ dàng, thuận tiện trong việc lựa chọn phương pháp dạy.- Tuy nhiên, về nội dung tri thức, tác phẩm được lựa chọn trong chương trình Ngữ Văn 6 còn nặng nề.+ Bài thơ dông dài, khó đọc hiểu như bài Cửu Long Giang ta ơi, Nếu cậu muốn có một người bạn.+ Các tác phẩm trước được giảng dạy ở lớp 8,9 đưa xuống lớp 6 còn quá sức, học trò khó cảm nhận thâm thúy được tác phẩm: Mây và sóng+ Yêu cầu học trò biết làm thơ lục bát ở lớp 6 còn quá khó.Phiếu nhận xét, thẩm định môn Toán lớp 6PHÒNG GD&ĐT …………TRƯỜNG THCS ………CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc……….., ngày 12 tháng 3 năm 2021NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018MÔN: TOÁN HỌCSTTTên bộ sáchƯu điểm nổi bậtNội dung chưa phù hợp1Cánh diều- Cấu trúc các bài trong một chương hợp lý, khoa học- Về cấu trúc các phần trong một bài học:+ Các phần có cấu trúc rõ ràng: Hoạt động khởi động, HĐ khám phá, trọng tâm tri thức, vận dụng thích hợp với đổi mới phương pháp dạy học.+ Phần câu hỏi gợi mở vấn đề trong hoạt động khởi động, bộ sách có nhiều câu hỏi thực tiễn, sinh động, thân thiện gắn với thực tiễn, giúp học trò tò mò muốn khám phá và tiếp cận tri thức một cách tự nhiên.+ Cách sắp xếp các hoạt động trong từng nội dung bài học khoa học, hợp lý làm rõ trọng tâm tri thức trong từng nội dung của bài giúp thầy cô giáo dễ dàng thực hiện các hoạt động trong tiết học.- Ưu điểm nổi trội của bộ sách là giúp người đọc sách rất dễ hiểu, các tri thức được phát hiện một cách tự nhiên thân thiện, lý thuyết cắt bớt tính hàn lâm, giúp học trò tăng khả năng tự học thông qua đọc sách giáo khoa.- Hệ thống bài tập phong phú thích hợp với nhiều nhân vật học trò.- Bộ sách giáo khoa Cánh Diều đã có những điểm mới, gắn với thực tiễn cuộc sống. Có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, thân thiết, tích hợp tri thức các môn học hướng tới tăng trưởng các năng lực và phẩm chất của học trò.- Có nhiều hoạt động trải nghiệm giúp tạo hứng thú học cho học trò, nhưng học trò có thể thực hiện ngay trên lớp trong mỗi tiết học giúp học trò cảm thu được sự thân thiện của môn Toán với thực tiễn cuộc sống.- Sách được in trên chất liệu giấy ko bóng, chữ in to rõ ràng, tạo điều kiện cho học trò ko bị lóa mắt lúc đọc sách.- Sau mỗi bài học ko có phần chốt tri thức trọng tâm hay đặt ra câu hỏi như bộ sách Chân trời thông minh.- Còn có bài học đưa ra câu hỏi khởi động nhưng trong nội dung bài chưa khắc phục nhưng vẫn để cho học trò tụ khám phá, ví dụ như bài 9: Tín hiệu chia hết cho 3, cho 9.2Chân trời sáng tạo- Cấu trúc các bài trong một chương hợp lý, khoa học- Về cấu trúc các phần trong một bài học:+ Các phần có cấu trúc rõ ràng: Hoạt động khởi động, HĐ khám phá, trọng tâm tri thức, thực hành, vận dụng.+ Cách sắp xếp các hoạt động khoa học hợp lý làm rõ trọng tâm tri thức trong từng bài giúp thầy cô giáo dễ dàng thực hiện các hoạt động trong tiết học.+ Sau mỗi bài học có nêu ra các yêu cầu cụ thể về tri thức, kỹ năng trong từng bài học [ Mục: “ Sau bài học này em đã làm được những gì”] để học trò và phụ huynh có thể đối chiếu xem con em mình đã đạt được những tri thức, kỹ năng nào trong bài.+ Bộ sách giáo khoa Chân trời thông minh có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, hướng tới tăng trưởng các năng lực và phẩm chất của học trò.+ Nhiều hoạt động trải nghiệm thực tiễn.- HĐ khởi động thường đặt các vấn đề trong toán học.- Nhiều nội dung tri thức vẫn chưa cắt bớt tính hàn lâm, gây khó cho học trò lúc tiếp thu tri thức mới.- Nội dung thống kê và xác suất tách rời để ở hai tập tạo sự ko liền mạch cho chủ đề.- Phần hình học đo lường: Vẽ đoạn thẳng chưa ghi lại hai điểm tại hai đầu đoạn thẳng [Yêu cầu nhà xuất bản thay đổi].- Còn nhiều tiết mục phần đo góc [dụng cụ đo lại ở phần hình học phẳng ở sách tập 2].- Sách in trên giấy bóng, chữ nhỏ gây khó khăn trong việc đọc sách của học trò -> Dễ gây mất hứng thú cho học trò muốn khám phá nội dung bài học3Kết nối tri thức với cuộc sống- Sách viết mỗi bài theo cấu trúc chung Kế hoạch dạy học của bộ môn. Dễ cho GV trong việc soạn bài.- Phần khởi động, một số nội dung trải nghiệm trải nghiệm hay.- Sách có các nội dung hướng nghiệp, giáo dục An toàn giao thông.- Nội dung tri thức về Số tự nhiên phân thành 2 chương ko cần thiết. Tên chương I “ số tự nhiên” nhưng sách mô tả tập trung số tự nhiên chỉ là một phần Chú ý.- Hướng dẫn học trò đặt tính rồi tính các phép nhân, chia số tự nhiên chưa hợp lý trong cách viết 1 số tự nhiên [các chữ số đứng xa nhau]- Hoạt động trải nghiệm ko có sau mỗi chương- Ngữ liệu chưa thích hợp với thực tiễn [Bài 4.8/Tr 82]- Hình ảnh các viên gạch trên nền nhà [VD2/Tr 95- Tập 1] chưa rõ là các hình vuông.- Lỗi soạn thảo văn bản về dấu nhân [.] trong cùng một dòng, lẫn với dấu chấm câu.- Trình bày nội dung trong một số bài chưa khoa học, người đọc khó phân biệt đọc nội dung nào trước.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Người lập[Kí, ghi rõ họ tên]HIỆU TRƯỞNG[Kí, ghi rõ họ tên]Phiếu nhận xét, thẩm định môn Khoa học tự nhiên lớp 6NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018MÔN: KHOA HỌC TỰ NHIÊN[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO]Số TTTên bộ sáchƯu điểm nổi bậtNội dung chưa phù hợp1Chân trời sáng tạo- Kênh chữ và kênh hình đông đảo đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học.- Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động: Mở đầu, tạo nên tri thức mới, luyện tập, vận dụng, mở rộng giúp học trò phát huy được tính chủ động, tích cực trong quá trình tiếp thu tri thức cũng như tạo điều kiện cho thầy cô giáo thuận tiện trong việc xây dựng kế hoạch dạy học.- Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp tới cao giúp học trò có hứng thú học tập, tích cực chủ động rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy thông minh.- Các hoạt động học tập trong sách đều có hướng dẫn, gợi ý cần thiết bằng các hình thức không giống nhau như kênh hình, kênh chữ để cho học sinh tìm tòi và lĩnh hội tri thức dễ dàng hơn. Có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực của từng em.- Từng bài học, chủ đề có hệ thống câu hỏi mở và liên hệ nhiều tới các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề trong cuộc sống phát huy khả năng tìm tòi, tư duy thông minh của học trò. Sau mỗi bài học đều có hệ thống bài tập củng cố hay vận dụng thực hành gắn lý thuyết nhằm giúp học trò ôn tập, củng cố và tăng trưởng năng lực, phẩm chất, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học.- Sách giáo khoa có tích hợp nội dung giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; phòng chống bệnh tật, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống, sách đã cập nhật các thông tin mới nhất.- Nhìn tổng thể phông chữ và cỡ chữ của cuốn sách còn chưa tương đồng theo các nội dung của 1 bài. – Trong một số bài có sử dụng cỡ chữ quá nhỏ học trò khó nhận diện [mục 4 bài 22].- Còn 1 số hình ảnh nhỏ, chưa rõ nét, hoặc còn chưa có hình ảnh minh họa: Bài 29, Bài 31 [hình ảnh nhỏ]. Bài 34 [ko có hình ảnh minh họa]. Bài 28: ở hình 28.6 trang 128 hình ảnh chưa rõ ràng dẫn tới học trò suy diễn. Có bài sử dụng hình ảnh minh họa chưa mang tính chất phổ thông, gây khó khăn cho học trò vùng cao: hình a của Hình 11.1 và hình b, d Hình 11.2 thuộc Bài 11.- Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để thích hợp hơn:+ Bài 7 “Thang nhiệt độ Celsius – Đo nhiệt độ” nên: giới thiệu thêm về đặc điểm của nhiệt kế y tế là ở bầu nhiệt có một nút thắt và tác dụng của nút thắt đó; bổ sung thêm hình ảnh nhiệt kế phổ thông khác. Trong phần mở rộng của bài cần nói thêm về nguyên tắc hoạt động của Nhiệt kế điện tử và nhiệt kế hồng ngoại được dùng nhiều trong y tế.+Trong phần tóm tắt tri thức trọng tâm của bài 37 trang 164 cần bổ sung mối liên hệ tổng quát giữa trọng lượng của vật với khối lượng của vật P = 10.m+ Cách đọc tên các chất [theo cách mới] nên chú thíchcả cách đọc cũ [Có thể mở ngoặc tên cũ hoặc có mụclục cuối sách, ví dụ ở trang 74: iodine [tên cũ là gì?]trang 76: khí hydrogen chloride [tên cũ là gì?].2Cánh Diều- Kênh chữ và kênh hình đông đảo đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học.- Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động.- Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp tới cao giúp học trò có hứng thú học tập.- Sách giáo khoa có tích hợp nội dung giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; phòng chống bệnh tật, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống, sách đã cập nhật các thông tin mới nhất.- Phần mục lục cuối sách giáo khoa có thêm hình ảnh, màu sắc nên rối mắt.- Trong một bài có nhiều cỡ chữ chú thích các hình chữ nhỏ. Bài 13 “Từ tế bào tới thân thể” trang 85.- Sau mỗi bài học ko có hệ thống bài tập củng cố tri thức nhưng chỉ có bài tập củng cố ở sau mỗi chủ đề hoặc nhiều chủ đề vì vậy chưa giúp học trò ôn tập, củng cố khắc sâu tri thức kịp thời cho học trò trong mỗi tiết học. Nên tách riêng hệ thống câu hỏi, bài tập sau mỗi bài học hoặc mỗi chủ đề.- Số câu hỏi định hướng tự học, tự nghiên cứu tri thức trong quá trình tạo nên tri thức còn ít, ko có mức độ phân hóa học trò. Phần thực hành dành cho học trò ít. Dẫn tới ko phát huy hết năng lực thông minh, năng lực tự học cũng như năng lực thức hành của mỗi học trò.- Không có số trật tự câu hỏi quan sát, trả lời câu hỏi hay thảo luận để tạo nên tri thức mới cũng như câu hỏi luyện tập.- Nội dung tri thức mới thường được thông báo ngay, sẽ làm hạn chế khả năng tìm hiểu hay xây dựng tri thức của học sinh- Một số bài từ dùng chỉ tri thức chưa cụ thể: Bài Virus phần 1 [Hình dạng và cấu tạo virus].- Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để thích hợp hơn:+ Cách đọc tên các chất [theo cách mới] nên chú thích cả cách đọc cũ [Có thểmở ngoặc tên cũ hoặc có mục lục cuối sách, ví dụ ở trang 64: Khí chlorine [tên cũ là gì?]+ Trong bài 29 “Lực thu hút” trang 166, 167 chưa nói được mối liên hệ tổng quát giữa Trọng lượng của vật với khối lượng của vật P = 10.m3Kết nối tri thức với cuộc sống- Kênh chữ và kênh hình đông đảo đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học.- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương.- Nội dung sách giáo khoa phân chia theo chương, bài cụ thể.- Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh để lĩnh hội tri thức mới được dễ dàng.- Sách giáo khoa có nội dung tích hợp về giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; phòng chống bệnh tật.- Nội dung các bài học gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học trò ôn tập, củng cố và vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống.- Trong mỗi bài chưa có 5 hoạt động chưa rõ ràng, cụ thể.- Câu hỏi bài tập vận dụng tăng lên, tìm tòi, khám phá ở 1 số bài còn ít.- Nội dung rà soát thẩm định ở một số bài chưa phát huy được năng lực học tập của học trò.- Ở bài 30 “Nguyên sinh vật” phần một số bệnh do nguyên sinh vật sách chỉ giới thiệu về 2 loại bệnh chưa đi sâu vào giáo dục ý thức học trò.- Bài 25: Hệ thống phân loại sinh vật. H25.2 Sơ đồ các đơn vị phân loại sinh vật chưa trình bày rõ nét các đơn vị phân loại từ bậc thấp tới cao. Nội dung tri thức chưa khẳng định được cần dựa vào tiêu chí nào để phân loại sinh vật,- Một số bài nội dung tri thức nhiều, chữ nhỏ, hình ảnh chưa rõ ràng.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Phiếu nhận xét, thẩm định môn Tin học lớp 6NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018MÔN: TIN HỌC[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO ]STTTên bộ sáchƯu điểm nổi bậtNội dung chưa phù hợp1Kết nối tri thức với cuộc sống- Các tiêu chí, tiêu chuẩn đảm bảo, thích hợp với địa phương.- Sách gồm 6 chủ đề với 17 bài học:Cấu trúc các bài học được xây dựng thống nhất, rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt bằng logo các phần khởi động, tạo nên tri thức mới, luyện tập, vận dụng; các phần được trình diễn hợp lý, liên kết hình ảnh minh họa thích hợp.Với mỗi bài học, sách đều đưa ra những tình huống xuất hiện trong cuộc sống gắn với nội dung bài học, thân thiện, học trò tiếp cận tri thức một cách tự nhiên.Các hoạt động học tập đều có hướng dẫn, gợi ý bằng các hình thức không giống nhau, kích thích tư duy thông minh của học trò; một số bài có câu hỏi thảo luận nhóm, cấu trúc, nội dung bài học có tính mở giúp thầy cô giáo thuận tiện trong việc lập kế hoạch bài dạy theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất của học trò; học trò dễ dàng tiếp thu và hoạt động trong tiết học; mỗi bài đều có luyện tập củng cố và vận dụng giúp học trò khắc sâu tri thức.Trong cuốn sách có tích hợp nội dung an toàn giao thông; an ninh mạng, thực tiễn trong cuộc sống, tri thức liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời.Sách chữ hơi nhỏ, hình ảnh thực tiễn còn ít, một số hình ảnh chưa rõ nét.2Cánh diều- Các tiêu chí, tiêu chuẩn cơ bản đảm bảo, thích hợp với địa phương.- Sách gồm 6 chủ đề với 31 bài học:Mỗi bài học cụ thể các phần hoạt động, luyện tập, vận dụng, câu hỏi tự rà soát. Mỗi chủ đề đều có mục tiêu chủ đề, tóm tắt chủ đề và tìm hiểu thêm giúp học trò mở rộng tri thức, tăng lên hiểu biết.Kênh chữ và kênh hình đẹp, rõ nét, xinh đẹp, nhiều hình ảnh minh hoạ sống động, thích hợp với nội dung bài học.Trong cuốn sách có tích hợp nội dung an toàn giao thông; an ninh mạng, thực tiễn trong cuộc sống, tri thức liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời.- Cấu trúc bài học phần khởi động mập mờ, tách biệt, chỉ có logo các phần hoạt động, luyện tập, vận dụng, câu hỏi tự rà soát làm cho học trò và thầy cô giáo khó theo dõi bài học và khó khăn trong việc soạn giáo án.- Một số bài cách trình diễn nội dung tri thức, câu hỏi, bài tập được thiết kế dựa như mẫu sách của chương trình cũ [VD: Chủ đề A, Bài 5. Dữ liệu trong máy tính; Chủ đề D, Bài 3. Thực hành phòng vệ trước tác động xấu từ Internet]- Một số hoạt động đưa ra còn dông dài, khó hiểu [VD: hoạt động tạo nên khái niệm bit ở Chủ đề A, Bài 4. Biểu diễn văn bản, hình ảnh, âm thanh trong máy tính]- Ở một số bài việc đặt tên bài chưa sát với nội dung [VD: Chủ đề E, Bài 2. Trình bày trang, định dạng và in văn bản, nhưng trong bài ở mục 2 lại nêu khái niệm về định dạng trang chứ ko phải là trình diễn trang như phần tên của bài học]- Một số nội dung thiếu hình ảnh minh họa [VD: Nội dung số hóa văn bản, hình ảnh, âm thanh trong Chủ đề A, Bài 4. Biểu diễn văn bản, hình ảnh, âm thanh trong máy tính]- Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập, vận dụng còn ít.Phiếu nhận xét, thẩm định môn Mỹ thuật lớp 6NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018MÔN: MỸ THUẬT[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO]STTTên bộ sáchƯu điểm nổi bậtNội dung chưa phù hợp1Chân trời sáng tạo- Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT.- Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp.- Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa linh hoạt, có khả năng ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của Yên Bái, giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực phục vụ chương trình GDPT 2018.- Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học.- Sách giáo khoa được trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, thu hút đối với học trò, thích hợp độ tuổi HS lớp 6.- Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế địa phương.- Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo.- Nội dung sách phân chia rõ ràng theo các mạch nội dung:+ Lý luận và lịch sử mĩ thuật+ Hội họa+ Đồ họa+ Điêu khắc+ Thiết kế đồ họa, công nghiệp, thời trang.- Các chủ đề bài học có tính liền mạch, xúc tiến học trò học tập, kích thích tư duy thông minh độc lập của HS.- Hình ảnh, ngữ liệu phong phú, đơn giản, dễ hiểu thích hợp với HS lớp 6.- Các chất liệu dễ tìm, dễ sử dụng.- HS tự thẩm định kết quả của mình, của bạn.- Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS.- Phần hướng dẫn HS thực hiện chưa cụ thể, cần có hình ảnh minh họa các bước thực hiện.- Chưa có hình ảnh trình chiếu, video, bài dạy minh họa để giáo viên, phụ huynh, học sinh tham khảo.2Kết nối tri thức với cuộc sống- Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT.- Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp.- Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học.- Sách giáo khoa được trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, thu hút đối với học trò, thích hợp độ tuổi HS lớp 6.- Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế địa phương.- Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo.- 1 số bài trong nội dung SGK chưa thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị tại cơ sở giáo dục.- Khó khăn trong việc giúp thầy cô giáo giảng dạy lồng ghép, tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của Tỉnh Yên Bái.- VD:+ Một số nội dung , hình ảnh trong hoạt động Lễ hội,..+ Chủ đề 2, bài 3 – Tạo hình ngôi nhà. Phần cách tạo hình ngôi nhà [trang 14], chất liệu Mi ca là chất liệu ko sẵn có, ko thích hợp với vùng sâu, vùng xa của địa phương.- – Hệ thống câu hỏi lặp lại, đơn giản, hệ thống ngữ liệu ở 1 số bài còn trừu tượng, một số thuật ngữ có tính chuyên môn cao khó hiểu ko thích hợp với nhân vật hs lớp 6.- VD: Bài 12, phần “Em có biết”- “Công năng sử dụng quyết định sự tồn tại của thành phầm”, …- Chưa có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực đảm bảo tính dân chủ trong tiếp cận các bài học.3Cánh diều- Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT.- Nội dung sách phân chia rõ ràng theo các mạch nội dung:- Các chủ đề bài học có tính liền mạch, xúc tiến học trò học tâp., kích thích tư duy thông minh độc lập của HS.- Hình ảnh, ngữ liệu phong phú, đơn giản, dễ hiểu thích hợp với HS lớp 6.- Phần hướng dẫn HS thực hiện cụ thể, có hình ảnh minh họa các bước thực hiện.- Phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp.- Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS.- Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học.- Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo.- Các chất liệu dễ tìm, dễ sử dụng.- HS tự thẩm định kết quả của mình, của bạn.- Một số nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, về kinh tế của địa phương, dân cư vùng sâu vùng xa Tỉnh Yên Bái.- VD: Bài 3: In tranh liên kết nhiều bản khắc.- Hệ thống học liệu điện tử, video, đồ dùng hỗ trợ trực tuyến cho giáo viên còn thiếu.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Phiếu nhận xét, thẩm định môn Âm nhạc lớp 6Phiếu nhận xét môn Âm nhạc lớp 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sốngTRƯỜNG THCS………….TỔ KHXHCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc………., ngày ….tháng …năm 2021BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6Họ tên: ……………….Trình độ chuyên môn: ……………………Chức vụ: Giáo viênNhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối …………….Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.Thực hiện sự lãnh đạo của phòng GDĐT Huyện …………….Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa [SGK] trường THCS ………………Sau lúc nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, thẩm định, lựa chọn SGK như sau:Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6Cuốn: Kết nối trí thức với cuộc sốngTên sáchNhà xuất bản/Tổng chủ biênƯu điểmHạn chếÂm nhạc 6[KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG]Giáo dục VNTổng chủ biên: Hoàng Long – Đỗ Thị Minh ChínhChủ biên: Vũ Mai Lan, Bùi Minh Hoa,Trần Bao Lân, Tịnh Thị Oanh, Cao Sỹ Anh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Vân- Sách thích hợp về nội dung và hình ảnh minh họa.- Sách thiết kế hợp pháp gồm 8 chủ đề, mỗi chủ đề trong sách thiết kế theo mạch thời kì trong năm học.- Mỗi chủ đề phục vụ cho học trò tăng trưởng các năng lực toàn diện.- Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc.- Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận diện lúc hoạt động học tập.- Phần học hát trang 7 – Hát theo các hình thức: Chỉ đưa ra là ví dụ. Không nên ấn định ở mục này [CĐ1].- Hát liên kết theo thân thể nhịp độ:Chỉ để âm hình tiết tấu, và tích dấu vào phách. ko đưa hình bộ gõ thân thể vào . Vì thầy cô giáo có thể linh hoạt các kiểu gõ không giống nhau [Phần 1 – CĐ1].- Nội dung một số câu hỏi khó như:- Kể tên các bộ phận và mô tả lối chơi đàn Piano?- Em hãy san sẻ với các bạn một tác phẩm trình diễn bằng đàn Piano nhưng em thích thú?Phần nhạc cụ [Trang: 18, 19] Recorder, Kèn phím. Giáo viên tùy chọn nhạc cụ cho thích hợp với nhân vật học trò và hạ tầng của nhà trường.- Hát theo các hình thức: Lĩnh xướng hòa giọng.Hát theo các hình thức: Chỉ đưa ra là ví dụ. Không nên ấn định ở mục này tránh lặp lại và nhàm chán.Nơi nhận:- Chủ tịch Hội đồng;- Tổ trưởng Tổ CM;- Lưu.NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ[Ký, ghi rõ họ tên]Phiếu nhận xét môn Âm nhạc 6 bộ Chân trời sáng tạoTRƯỜNG THCS …………TỔ KHXHCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc…………., ngày …tháng ….năm 2021BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6Họ tên: ………………Trình độ chuyên môn: …………………….Chức vụ: Giáo viênNhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối 6,7,8,9.Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.Thực hiện sự lãnh đạo của phòng GDĐT Huyện Kim Động.Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa [SGK] trường THCS Ngọc Thanh.Sau lúc nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, thẩm định, lựa chọn SGK như sau:Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6Cuốn: Chân trời sáng tạoTên sáchNhà xuất bản/Tổng chủ biênƯu điểmHạn chếÂm nhạc 6[CHÂN TRỜI SÁNG TẠO]Giáo dục VNTổng chủ biên: Hồ Ngọc Khcửa ải; Nguyễn Thị Tố MaiChủ biên: Nguyễn Văn Hảo;Lương Diệu Ánh; Nguyễn Đăng Bửu; Nguyễn Thị Ái Chiêu; Nghiêm Thị Hồng Hà; Tần Vĩnh Khương; Trần Đức Lâm; Phạm Gia Hoàng My; Lương Minh Tâm[Chân trời thông minh]- Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp pháp gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung tri thức thích hợp.- Mỗi chủ đề truyền tai những nội dung học tập thu hút, hình ảnh minh họa rất sinh động; chứa đựng các trị giá văn hóa âm nhạc dân tộc và toàn cầu. Với mục tiêu nhằm tăng trưởng phẩm chất năng lực chung và năng lực âm nhạc đặc thù phục vụ cho học trò tăng trưởng các năng lực toàn diện.- Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc.- Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận diện lúc hoạt động học tập.*Phần Nhạc Cụ:Phần 3 nhỏ gõ đệm trang 8. Trang: 14 phần 3 nhỏ ý 1; Phần góc Âm Nhạc SGK trang 11 – Sử dụng nhạc cụ gõ và vận động thân thể để đệm cho bài hát Chỉ để âm hình tiết tấu, và tích dấu vào phách. ko đưa hình bộ gõ thân thể vào. Vì thầy cô giáo có thể linh hoạt các kiểu gõ không giống nhau*Phần nhạc cụPhần II,IIITrang: 58,59 – Nhạc cụ: Recorder, Kèn phím [Không nên mặc định] Giáo viên tùy chọn nhạc cụ cho thích hợp với nhân vật học trò và hạ tầng của nhà trường.*Phần GÓC ÂM NHẠC:SGK trang 60 – Thực hành làm nhạc cụ trống lắc tay[Không nên mặc định nhưng nên cho thực hành làm nhạc cụ tùy chọn.Nơi nhận:- Chủ tịch Hội đồng;- Tổ trưởng Tổ CM;- Lưu.NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ[Ký, ghi rõ họ tên]Phiếu nhận xét môn Âm nhạc bộ Cánh DiềuTRƯỜNG THCS …………TỔ KHXHCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc…………., ngày …tháng ….năm 2021BẢN NHẬN XÉT CÁ NHÂN, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ÂM NHẠC LỚP 6Họ tên: ………………Trình độ chuyên môn: …………………….Chức vụ: Giáo viênNhiệm vụ chuyên môn được phân công: Giảng dạy Âm nhạc khối 6,7,8,9.Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ban hành ngày 26/8/2020.Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông của bộ GDĐT ra ngày 09/2/2021.Thực hiện sự lãnh đạo của phòng GDĐT Huyện Kim Động.Thực hiện Kế hoạch số …… , ngày….. của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa [SGK] trường THCS Ngọc Thanh.Sau lúc nghiên cứu SGK môn âm nhạc 6, Tiêu chí lựa chọn SGK và tài liệu có liên quan, tôi nhận xét, thẩm định, lựa chọn SGK như sau:Môn: Âm Nhạc ; Lớp: 6Cuốn: Cánh DiềuTên sáchNhà xuất bản/Tổng chủ biênƯu điểmHạn chếÂm nhạc 6[CÁNH DIỀU]- Tác giả [chủ biên/tổng chủ biên]: Tổng chủ biên kiêm chủ biên Đỗ Thanh Hiên.- Nhà xuất bản: Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.[Cánh Diều]- Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp pháp gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung tri thức thích hợp. Hình thức trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, có tính thẩm mĩ, tạo hứng thú học tập cho học trò. Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần.- Chú trọng tới việc tăng trưởng phẩm chất, năng lực, khả năng nhận thức; xúc tiến học trò học tập tích cực; rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy độc lập, thông minh; vận dụng tri thức mới vào thực tiễn cuộc sống.- Các bài học hoặc chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại với các hoạt động, thuận tiện cho thầy cô giáo trong việc lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.- Thể hiện rõ, đầy đủ các yêu cầu về mức độ cần đạt, đảm bảo mục tiêu dạy học tích hợp và phân hóa nhân vật.- Đảm bảo tính kế thừa,tiếng nói và hình thức trình bày thích hợp với truyền thống, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương.- Đảm bảo tính linh hoạt, có thể điều chỉnh để thích hợp với khả năng và năng lực học tập của các nhóm nhân vật học trò tại địa phương.- Nội dung đảm bảo tính khả thi,thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo.- Sách giáo khoa có tính mở, có website hoặc phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ.- Có hoạt động trải nghiệm,từng bước hình thành năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn; phát triển năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh và tạo cơ hội cho tất cả học sinh được phát triển.Chủ đề 7: Nội dung phần Dấu hóa[trang 53]- Hiện tại: Dấu hóa nâng bậc cơ bản lên nửa cung- Điều chỉnh: Dấu hóa nâng nốt nhạc lên nửa [ HS sẽ dễ hiểu hơn]Chủ đề 1: Thường thức âm nhạcCâu hỏi: Thế nào là bè chính? [khó đối với HS vì chưa được học]Chủ đề 2:- Hiện tại sgk/ 15: Kí hiệu 7 bậc âm cơ bản: La- si- đô…son- Điều chỉnh: Đô- rê- mi….đố cungChủ đề 6:- Nội dung làm nhạc cụ nên giao về nhà cho HS làmChủ đề 8:- Lời ca bài đi cắt lúa chưa chính xác- Hiện tại câu hát cuối: Đón lúa mới về khắp buôn làng mình.- Điều chỉnh theo sgk cũ: Đón lúa mới về sướng vui khắp dân bản làng ê.Chủ đề 4:- Bản nhạc minh họa tác phẩm hành khúc thổ nhĩ kỳ chưa trình bày là tác phẩm viết cho Piano nhưng chỉ trình bày là nhạc điệu chính của tác phẩmChủ đề 3: ND đọc nhạc/ trang20 –[Luyện đọc quãng 3]- Luyện đọc quãng 3 ở nhịp ¾ là khó đối với HS lớp 6Một số bài tri thức còn nặng đối với học trò: như đọc nhạc có bè, chơi được bài hợp tấu.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Nơi nhận:- Chủ tịch Hội đồng;- Tổ trưởng Tổ CM;- Lưu.NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁKý, ghi rõ họ tên]PHẦN III. NHẬN XÉT CHUNG1. Sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống- SGK mới có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí chương trình GDPT năm 2018+ Hình thức trình diễn hợp lý hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, có tính thẩm mĩ+ Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần+ Nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, các hoạt động học tập được hướng dẫn rõ ràng, chú trọng tới việc tăng trưởng phẩm chất, năng lực+ Đảm bảo tính linh hoạt, có thể điều chỉnh để thích hợp với khả năng và năng lực học tập của các nhóm nhân vật học trò+ SGK mới có tính mở, có website hoặc phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ+ SGK mới có số trang ít, cần tăng cường thêm kênh hình để những nơi ko có điều kiện về hạ tầng có thể cho HS quan sát tiếp thu tri thức được tốt hơn.2. Sách giáo khoa Chân trời sáng tạo- SGK mới có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí theo chương trình giáo dục 2018- Sách thiết kế đẹp, khoa học và hợp pháp gồm 8 chủ đề theo mạch nội dung tri thức thích hợp.- Mỗi chủ đề truyền tai những nội dung học tập thu hút, hình ảnh minh họa rất sinh động; chứa đựng các trị giá văn hóa âm nhạc dân tộc và toàn cầu. Với mục tiêu nhằm tăng trưởng phẩm chất năng lực chung và năng lực âm nhạc đặc thù phục vụ cho học trò tăng trưởng các năng lực toàn diện.- Các chủ đề bám sát 6 mạch nội dung được quy định trong chương trình âm nhạc THCS gồm: Hát, nghe nhạc, đọc nhạc, nhạc cụ, lí thuyết âm nhạc, thường thức âm nhạc.- Các biểu tượng được thiết kế theo mạch nội dung và hoạt động giúp các em dễ nhận diện lúc hoạt động học tập.3. Sách giáo khoa Cánh diều.- Sách có tính kế thừa, đảm bảo các tiêu chí theo chương trình giáo dục 2018+ Hình thức trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình.+ Chất lượng sách đảm bảo sử dụng được nhiều lần.+ Nội dung đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, song còn một số hạn chế chưa xác thực về ND bài học, đôi lúc tri thức hơi cao so với độ tuổi HS lớp 6+ Sách giáo khoa có tính mở, có website, phiên bản điện tử, tài liệu tham khảo hỗ trợ.* Lựa chọn sách:Qua tham khảo 3 bộ sách trên, tôi thấy bộ sách “Cánh Diều” là thích hợp hơn so với tri thức học trò của địa phương chúng tôi.Trên đây là ý kiến tham gia lựa chọn sách giáo khoa môn Âm nhạc lớp 6 năm học 2021 – 2022.NGƯỜI NHẬN XÉT[Ký, ghi rõ họ tên]Phiếu nhận xét, thẩm định môn Giáo dục thể chất lớp 6NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018MÔN: GIÁO DỤC THỂ CHẤT[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO ]STTTên bộ sáchƯu điểm nổi bậtNội dung chưa phù hợp1Kết nối tri thức với cuộc sống- Nội dung tri thức được trình bày qua kênh chữ ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ, liên kết hài hòa, thống nhất với kênh hình minh họa chuẩn xác kỹ thuật, giúp học trò dễ hiểu, dễ tưởng tượng động tác và thực hiện nhiệm vụ học tập theo mạch nội dung của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng.- Mỗi chủ đề đều có các động tác bổ trợ rất cần thiết cho học trò làm quen với bóng và bước vào học kỹ thuật mới dễ hơn.- Chủ đề Bài thể dục liên hoàn 30 nhịp có sự kế thừa, sự liên kết bài tốt và trình bày rõ mức độ yêu cầu cao hơn ở cuối bài.- Phần thể thao tự chọn có 3 chủ đề [Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá] đều là những môn thể thao học trò rất thích thú.- Màu sắc trang trí, một số hình ảnh sử dụng tông màu nhạt làm cho hình ảnh chưa nổi trội, dễ nhìn.VD: Chủ đề Cầu lông trong hình ảnh minh họa thì áo người tập sử dụng màu trắng cùng với màu giấy nên ko nổi trội hình ảnh.- Các chủ đề chưa có nội dung giới thiệu chung về kỹ thuật.VD: Chủ đề Ném bóng chưa nêu được kỹ thuật ném bóng có 4 thời đoạn: Giai đoạn sẵn sàng, thời đoạn chạy đà, thời đoạn ra sức cuối cùng và thời đoạn giữ thăng bằng.2Cánh diều- Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng.- Mỗi chủ đề đều nội dung giới thiệu tổng quát về kỹ thuật có mấy thời đoạn.- Phần vận dụng: Có sử dụng một số hình ảnh minh họa sinh động, thân thiện với thực tiễn cuộc sống.- Chủ đề chạy cự li ngắn: Bài 1, trình tự sắp xếp nội dung học các động tác bổ trợ sau nội dung học kỹ thuật chạy giữa quãng là chưa thích hợp.- Chủ đề ném bóng và chủ đề Chạy cự li trung bình: Không có nội dung học các động tác bổ trợ trước lúc bước vào học kỹ thuật để học trò luyện tập, làm quen với bóng và chủ động tiếp thu kỹ thuật mới là chưa thích hợp.- Chủ đề Bài tập thể dục: Trong bài thể dục liên hoàn 32 nhịp, có 8 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế sẵn sàng là ko cần thiết trong quá trình tập luyện và sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài.3Chân trời sáng tạo- Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng.Kênh chữ với kênh hình có chỗ chưa thích hợp, chưa thống nhất.VD: Trang 32, hình 4, Bước thứ ba: Kênh hình chưa trình bày đầy đủ kỹ thuật, chưa thích hợp với kênh chữ. Trang 50, hình 3, nhịp 19: Kênh chữ chưa rõ ràng […đầu thẳng, hơi cúi.], chưa thích hợp với kênh hình.- Chủ đề Chạy cự li trung bình: Nội dung khởi động chuyên môn ko có chạy bước nhỏ, tăng lên đùi, chạy đạp sau nhưng sử dụng động tác đá lăng trước, bước ngang, bước chéo là chưa thích hợp với chủ đề.- Chủ đề Bài tập thể dục: Bài thể dục liên hoàn 20 nhịp là hơi ngắn so với 10% thời lượng của môn học, trong bài có 3 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế sẵn sàng là ko cần thiết trong quá trình tập luyện sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài; các động tác còn đơn giản, chưa trình bày được mức độ tăng dần yêu cầu cao hơn ở cuối bài.- Một số trò chơi chưa thích hợp với điều kiện thời kì trong tiết học.VD: Trò chơi “Chạy con thoi 4 x 10 mét” [trang 20]: Giáo viên bấm giờ đồng hồ đối với từng học trò thực hiện thì sẽ ko đảm bảo thời kì trong tiết học.Phiếu nhận xét, thẩm định môn Hoạt động trải nghiệm lớp 6NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6 THEO CTGDPT 2018HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP[DÙNG ĐỂ THAM KHẢO ]STTTên bộ sáchƯu điểm nổi bậtNội dung chưa phù hợp1Kết nối tri thức với cuộc sống- Nội dung sách gồm 9 chủ đề; cấu trúc của mỗi chủ đề gồm: Tên chủ đề, mục tiêu của chủ đề, hoạt động giáo dục theo chủ đề, thẩm định chủ đề. Tên các chủ đề thân thiện với tâm lý thế hệ học trò, nhiều chủ đề hướng tới bản thân học trò thích hợp với học trò đầu cấp. Hs được khám phá bản thân, có kỹ năng giao tiếp, tạo nên các mối quan hệ bằng hữu rộng mở, bước đầu biết tự lập, biết điều chỉnh, làm chủ xúc cảm, hành vi để dễ dàng hợp tác, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với bằng hữu.- Các Hoạt động giáo dục theo chủ đề được thực hiện qua 4 bước: Khám phá – Kết nối – Thực hành – Vận dụng;- Nội dung của hoạt động giáo dục theo chủ đề được biên soạn trong SGK được trình bày ngắn gọn, đầy đủ, súc tích, sinh động và có quan hệ tương hỗ, gắn kết chặt chẽ với nội dung Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp nhằm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ đề;- Nội dung sách đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính thực tiễn, tính lô gic và thích hợp với đặc trưng của hoạt động trải nghiệm; các nhiệm vụ ở mỗi hoạt động rõ ràng, cụ thể. Các hoạt động học tập trong sách hầu như đều có hướng dẫn, gợi ý bằng các hình thức không giống nhau như kênh hình, kênh chữ, tình huống bài tập trải nghiệm để cho học sinh dễ dàng tìm hiểu, thực hiện trải nghiệm.- Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, nhiều chủng loại, mang tính mở và linh hoạt, thu hút được sự tham gia tích cực của HS. Ngôn ngữ được sử dụng trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu, thích hợp với khả năng nhận thức của HS lớp 6.- Hình thức trình diễn đẹp, thu hút, hài hoà giữa kênh chữ, kênh hình.2Chân trời sáng tạo- Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề, Mỗi chủ đề mở đầu với tên, tranh chủ đề cùng một thông điệp của chủ đề. Thông điệp đưa ra ý nghĩa nói chung nhất của chủ đề.- Các hoạt động của các chủ đề được thiết kế và triển khai theo tiếp cận của chu trình trải nghiệm gồm 4 thời đoạn: Khám phá kết nối – Rèn luyện kỹ năng – Vận dụng mở rộng – Tự thẩm định.- Phần định hướng giới thiệu những nội dung cơ bản nhưng mỗi học trò phải thực hiện để đạt được mục tiêu.- Nhiều nội dung hiện đại, cập nhật và cần thiết giúp học trò rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống; Nội dung hoạt động hỗ trợ nhiều cho HS có thể hiểu mình và biết cách điều chỉnh để thích ứng với môi trường học tập, với sự thay đổi của tuổi dậy thì trên cơ sở tri thức khoa học về các đặc điểm tâm lí đặc trưng của độ tuổi;- Sách tạo sự kết nối giữa gia đình, nhà trường và số đông trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, và cùng tham gia tổ chức thực hiện, thẩm định và cùng chung trách nhiệm trong việc đạt được mục tiêu của chương trình đặt ra;- Phương pháp và hình thức tổ chức để tạo nên và tăng trưởng phẩm chất và năng lực ở HS được tiếp cận hiện đại và đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện nhưng hiệu quả;- Nội dung chương trình hiện đại, cập nhật, thực tiễn, gắn với đời sống của học trò, thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý học trò và thích hợp với vùng miền.- Ngữ liệu trong hình ảnh số 1 – trang 9 chưa thích hợp dễ gây cho học trò suy diễn, liên tưởng tới nội dung chưa phù hợp- Trong cấu trúc của 1 chủ đề quá nhiều nhiệm vụ tạo cảm giác nặng nề cho học trò.- Mạch hoạt động hướng tới bản thân học trò ít [chủ đề: Chăm sóc cuộc sống tư nhân].3Cánh diều- Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề; một chủ đề có thể được tổ chức trong tiết chào cờ, sinh hoạt lớp và hoạt động câu lạc bộ- Hoạt động được thiết kế theo từng bước và có gợi ý để học trò có thể tổ chức hoạt động cho nhóm hay cho lớp. Trong mỗi hoạt động, học trò chính là chủ thể thực hiện; ý thức trải nghiệm được trình bày rõ ở mỗi bước tổ chức hoạt động và thành phầm của hoạt động.- Các yêu cầu cần đạt được trình diễn ngay dưới mỗi chủ đề để thầy cô giáo và học trò định hướng được hoạt động;- Các yêu cầu về phương tiện dạy học ở mức tối thiểu;- Một số câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa chưa tạo điều kiện cho học trò tự trải nghiệm vận dụng các tri thức đã học vào cuộc sống; chưa tạo điều kiện tăng trưởng những phẩm chất tư cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp các em có thể thích ứng, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc.- Nhiều nội dung chưa xây dựng những tình huống, bài tập trải nghiệm để học trò vận dụng tri thức vào thực tiễn, chưa định hướng hành vi, hoạt động để các em dễ dàng vận dụng, trải nghiệm, thực hành, , rút ra bài học cần thiết.- Chưa tập trung nhiều tới mạnh nội dung hướng tới bản thân học trò.Phiếu nhận xét, thẩm định môn Lịch sử – Địa lý lớp 6UBND HUYỆN …….TRƯỜNG ….CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc…….., tháng ngày 03 năm 2021BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ SGK MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍBỘ CÁNH DIỀUBỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNGBỘ CHÂN TRỜISÁNG TẠOSách giáo khoa thích hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương- Ngôn ngữ viết khoa học, cô đọng,dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, trình bày xác thực nội dung cần trình diễn, thích hợp với thế hệ HS- Ngôn ngữ viết khoa học, dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, trình bày xác thực nội dung cần trình diễn, thích hợp với thế hệ HS- Ngôn ngữ viết trong sáng, dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, trình bày xác thực nội dung cần trình diễn, thích hợp với thế hệ HS- Nội dung bài học có: mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học thu hút, những tri thức, kỹ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung tăng lên; giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất.- Nội dung các bài học có mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học thu hút; những tri thức, kỹ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung tăng lên;giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất, vận dụng được tri thức để khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài.- Nội dung các bài học có mục tiêu rõ ràng, phần giới thiệu vào bài học thu hút gắn với các hiện tượng diễn ra trong thực tiễn; những tri thức, kỹ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT và cả các nội dung tăng lên; giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất, vận dụng được tri thức để khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài.- Có hệ thống các bài tập vận dụng, trải nghiệm thực tiễn, tạo nên năng lực khắc phục vấn đề cuộc sống; Tuy nhiên số lượng câu hỏi ít.- Có hệ thống các bài tập vận dụng, trải nghiệm thực tiễn, tạo nên năng lực khắc phục vấn đề cuộc sống;- Có các câu hỏi lúc mở đầu vào bài học ngắn gọn, HS có thể dễ dàng trả lời; các câu hỏi ở từng phần nội dung HS có thể dựa vào tri thức qua hệ thống kênh chữ, kênh hình dễ dàng trả lời được; các câu hỏi cuối bài ở mức vận dụng, trải nghiệm thực tiễn giúp tạo nên năng lực khắc phục vấn đề cuộc sống;Sách giáo khoa thích hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại nhà trườngNội dung SGK đảm bảo xác thực – khoa học, thích hợp với năng lực nhận thức của HS khá – giỏi; đảm bảo mục tiêu phân hóa HS; tuy nhiên lượng tri thức dài và khá khó với học sinhNội dung SGK đảm bảo xác thực – khoa học, thích hợp với năng lực nhận thức của HS; đảm bảo mục tiêu phân hóa HS; hệ thống kênh hình phong phú tạo điều kiện thuận tiện cho GV trong việc hỗ trợ tri thức – kỹ năng cho HS.Nội dung SGK đảm bảo xác thực – khoa học, thích hợp với năng lực nhận thức của HS; vẫn đảm bảo mục tiêu phân hóa; xây dựng nhiều hình thức và phương pháp thẩm định tạo điều kiện thuận tiện cho GV trong việc lựa chọn dụng cụ thẩm định năng lực HS.Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa- Có tài liệu tập huấn- Có SGV- Có sách bài tập HS- Có video- Có tài liệu tập huấn- Có SGV- Có sách bài tập HS- Có video[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]* KẾT LUẬN VỀ ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN:- Bộ sách “Cánh diều”: 0 thành viên đề xuất lựa chọn:Lý do: Lượng tri thức trong bài học dài, tiếng nói viết chuyên sâu, tri thức khó đối với HS lớp 6. Bài mở đầu, Bài 3: Sơ đồ sự ghi nhớ; Bài 8: Xác định phương hướng ngoài thực địa; …Nội dung còn nặng về kênh chữ. HS còn gặp nhiều khó khăn trong tự học lúc học các bài thực hành sau chủ đề: Bài 12: Thực hành: Đọc sơ đồ địa hình tỉ lệ lớn và lát cắt địa hình đơn giản…. ko có tài liệu.- Bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống”: 0 thành viên lựa chọn:*Lý do ko có thành viên lựa chọn: Hình thức trình diễn khá rối mắt, gây khó khăn cho GV và HS trong quá trình phối hợp hoạt động dạy – học; tri thức dài, khó đối với HS lớp 6; Câu hỏi bài tập vận dụng còn khó đối với khả năng tự học của HS; Một số tri thức chưa tương đồng giữa các bài học- Bộ sách “Chân trời thông minh”:*Lý do về nội dung sách: Nội dung viết rõ ràng, dễ hiểu, cập nhật nhiều tri thức mới trên nền nội dung cũ thuận tiện cho người dạy và người học dễ hiểu để tiếp cận CTGDPT mới.+ Về hình thức: Ngôn ngữ viết rõ ràng, thân thiện, ngắn gọn,dễ hiểu với HS lớp 6.+ Về hệ thống câu hỏi và bài tập vận dụng:Hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo trình tự và theo từng mức độ nhận thức: các câu hỏi được đặt ở đầu bài học giúp HS khởi động và tạo hứng thú học tập [đông đảo là các câu hỏi dễ]; các câu hỏi ở từng phần nội dung bài học gắn với nội dung bài nên HS dễ dàng củng cố tri thức; cuối bài học đều có câu hỏi luyện tập và vận dụng thích hợp khả năng nhận thức của nhân vật HS lớp 6. Phát huy được năng lực tự học, khả năng thông minh của HS.Phiếu nhận xét, thẩm định môn Giáo dục công dân lớp 6Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcBIÊN BẢN GÓP Ý CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA 2021-2022MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 6Thời gian:…………………..Hiện diện:…………………………………………………………………………………………………………..Vị trí:………………………………….I. Nhận xét chung1. Ưu điểm- Sách thiết kế có hình ảnh đẹp, tranh ảnh cụ thể, rõ ràng, sinh động, thu hút học trò, bài giảng đỡ nhàm chán.- Hình ảnh minh họa cho từng nội dung bài học rõ ràng, thân thiện.- Nội dung từng phần rõ ràng, chuẩn tri thức, kỹ năng.- Liên hệ thực tiễn thân thiện, dễ hiểu.2. Tồn tại: Khó vận dụng trên diện rộng vì cần sử dụng Ti vi, máy chiếu, thầy cô giáo cần có tri thức, kỹ năng về Tin học.II. Nhận xét cụ thể từng bộ sách1. Bộ Chân trời sáng tạoa. Hình thức:Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng, sinh động. Hoạt động nhiều chủng loại sẽ tạo hứng thú cho học trò. Giáo viên dễ dàng truyền đạt tri thức nhưng ko phải mất nhiều thời kì để thiết kế bài giảng.b. Nội dung- Mục tiêu bài học rõ ràng, đảm bảo chuẩn tri thức, kỹ năng.- Mạch tri thức, kỹ năng mỗi bài được xây dựng xuyên suốt trong quá trình học.c. Tồn tại:- Yêu cầu khá cao so với học trò lớp 6, nhiều câu hỏi học trò đại trà khó có thể trả lời được. Nội dung dài, nhiều hoạt động vì vậy khó có thể truyền đạt hết cho học trò trong thời kì một tiết học.- Câu hỏi cần khai thác rõ nội dung thông tin tri thức để học trò dễ nhận diện.2. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sốnga. Hình thức:- Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng giúp thầy cô giáo và học trò biết, hiểu và có thể vận dụng được.- Thể hiện từng chủ đề rõ ràng. Trong từng bài học ghi rõ từng hoạt động học tập. Hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ.b. Nội dung- Nội dung các bài có liên kết với nhau. Mức độ tri thức thích hợp với mọi nhân vật học trò. Gicửa ải thích từng nội dung tri thức rõ ràng, liên hệ thực tiễn thân thiện, dễ hiểu.- Mỗi bài học là một chuẩn mực hành vi cho các em. Nội dung bài học tăng trưởng kỹ năng, tri thức thích hợp với học trò lớp 6.- Có sự tích hợp liên môn giữa các môn học trong chương trình.c. Tồn tại: Chưa đưa ra tri thức rõ ràng cho từng hoạt động.3. Bộ sách Cánh diềua. Hình thức:Các hình ảnh dùng trong sách cụ thể, rõ ràng, sinh động thu hút sự chú ý của học trò. Bố cục từng hoạt động được tổ chức cụ thể giúp thầy cô giáo và học trò biết, hiểu và có thể vận dụng được.b. Nội dung:- Mục tiêu bài học rõ ràng, đảm bảo chuẩn tri thức, kỹ năng. Các hoạt động dạy và học được tổ chức phong phú, dễ hiểu, thầy cô giáo và học trò dễ dàng vận dụng.- Tạo tình huống học tập giúp học trò khơi gợi xúc cảm về đạo đức.- Kích thích hứng thú tìm tòi, khám phá, khắc phục vấn đề nhằm phát huy năng lực của học trò.- Nội dung sách đảm bảo tính chỉnh thể, nhất quán và tăng trưởng liên tục, tạo sự tương tác giữa nhà trường với gia đình và số đông giúp học trò rèn luyện phẩm chất, năng lực của bản thân. Các bài học ko truyền thụ, hỗ trợ tri thức có sẵn nhưng tổ chức hướng dẫn cho học trò thông qua hoạt động thích hợp, vừa sức, tự trải nghiệm, tự phát hiện các bộc lộ, vai trò của các chuẩn mực hành vi thích hợp.Tc. Tồn tại: khôngĐề xuất: Chọn Cánh diều.Buổi họp kết thúc lúc……………………………………..Thư kýPhiếu nhận xét, thẩm định môn Công nghệ lớp 6Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Cánh diềuTRƯỜNG THCS ……………TỔ: LÝ – TIN – CÔNG NGHỆCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc….., ngày ….tháng …. năm 2021PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA1. Tên bộ sách: CÁNH DIỀU2. Nhóm tác giả:NGUYỄN TẤT THẮNG [Tổng chủ biên]TRẦN THỊ LAN HƯƠNG [Chủ biên]HOÀNG XUÂN ANH, NGUYỄN THỊ THANH HUỆ, BÙI THỊ HẢI YẾN3. Nhà xuất bản: Đại học sư phạm TP Hồ Chí MinhII. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁHọ và tên: ……………. Môn dạy: Công nghệ 6Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường ……………Địa chỉ email:………………..Số điện thoại liên hệ: ……………………III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁTiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống,…3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài ; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thôngPhù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình diễn khoa học, thu hút, kênh chữ lựa chọn, kênh hình thân thiện, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong thích hợp với tâm lý thế hệ ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, liên kết với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học trò.9. Nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo tính vừa sức với học trò.10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học ; tạo thời cơ học tập tích cực, chủ động, thông minh, rèn kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học trò.Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát đánh giá11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.12. Bộ sách có tính ‘mở’ khá cao nên thầy cô giáo tốn nhiều thời kì cho việc định hướng.13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.Người nhận xét, thẩm định[Ký, ghi rõ họ tên]Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sốngTRƯỜNG THCS ……….TỔ: LÝ – TIN – CÔNG NGHỆCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc…., ngày …tháng …năm 2021PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA1. Tên bộ sách: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG2. Nhóm tác giả:LÊ HUY HOÀNG – Tổng chủ biên kiêm chủ biênTRƯƠNG THỊ HỒNG HUỆ – LÊ XUÂN QUANGVŨ THỊ NGỌC THÚY – NGUYỄN THANH TRỊNH- VŨ CẨM TÚ3. Nhà xuất bản: Giáo dục Việt NamII. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁHọ và tên: …………….. Môn dạy: Công nghệ 6Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường THCS ………….Địa chỉ email: ………………Số điện thoại liên hệ: ……………….III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁTiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phươngNội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, thích hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống,…3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài ; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thôngPhù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả8. Sách giáo khoa dễ sử dụng, được trình diễn khoa học, thu hút, kênh chữ lựa chọn, kênh hình thân thiện, trực quan, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mĩ, văn phong thích hợp với tâm lý thế hệ ; gợi mở sinh động các hoạt động, tăng cường trò chơi, thi đố vui, sắm vai, học cặp đôi, thảo luận nhóm, phân biện, tranh luận, giải trình bằng lý luận, liên kết với minh chứng, phát huy sự tự tin, mạnh dạn, tạo được sự hứng thú cho học trò.9. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính vừa sức với học trò.10. Nội dung sách giáo khoa chú trọng tới việc rèn luyện cho học trò khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học ; tạo thời cơ học tập tích cực, chủ động, thông minh, rèn kỹ năng hợp tác, phát huy tiềm năng và khả năng tư duy độc lập của học trò.Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát đánh giá11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.Người nhận xét, thẩm định[Ký, ghi rõ họ tên]Phiếu nhận xét môn Công nghệ 6 sách Chân trời sáng tạoTRƯỜNG THCS……..TỔ: LÝ – TIN – CÔNG NGHỆCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc…….., ngày 1 tháng 3 năm 2021PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6MÔN/HĐGD: CÔNG NGHỆ 6I. THÔNG TIN VỀ SÁCH GIÁO KHOA1. Tên bộ sách: CHÂN TRỜI SÁNG TẠO2. Nhóm tác giả:BÙI VĂN HỒNG [Tổng chủ biên]NGUYỄN THỊ CẨM VÂN [CHỦ BIÊN]TRẦN VĂN SỸ3. Nhà xuất bản: Giáo dục Việt NamII. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁHọ và tên: …………… Môn dạy: Công nghệ 6Chức vụ/Đơn vị công việc: Giáo viên Trường THCS………..Địa chỉ email: …………………Số điện thoại liên hệ: …………..III. NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁTiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, phủ hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí, định hướng tăng trưởng kinh tế – xã hội của thị thành và số đông dân cư, góp phần xây dựng bản sắc con người Cần Thơ.2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học gắn với thực tiễn, tạo thời cơ để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn và thầy cô giáo bổ sung, tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục gắn với địa phương, gắn với các chủ đề về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống,…3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau, tiếng nói sử dụng thân thuộc, thân thiện, thích hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, thuận tiện cho cha mẹ học trò hướng dẫn học trò học tập tại nhà.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]4. Sách giáo khoa phải đảm bảo độ bền, chắc, sử dụng trong khoảng thời gian dài ; hỗ trợ thầy cô giáo, phụ huynh và cán bộ quản lý sử dụng các thiết bị, tài nguyên, tranh ảnh thích hợp với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo; giá thành hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của số đông dân cư tại địa phương.Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thôngPhù hợp với điều kiện đảm bảo chất lượng và kế hoạch giáo dục tại cơ sở giáo dục5. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khả thi, thích hợp với năng lực của hàng ngũ thầy cô giáo viên được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo.6. Nội dung sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện hạ tầng, thiết bị dạy học tối thiểu và các điều kiện dạy học khác của nhà trường.7. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt, thông minh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục.Phù hợp với năng lực học tập của học trò, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho học trò học tập tích cực và hiệu quả8. Một vài khái niệm chưa rõ ràng, khó hiểu đối với học trò lớp 6.9. Nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo tính vừa sức với học trò.10. Nội dung sách giáo khoa chưa phát huy tính thông minh cho học trò ở một số hoạt động.Tạo điều kiện cho thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học và rà soát đánh giá11. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và rà soát thẩm định nêu trong bài học phải liên quan và hỗ trợ cho nhau.12. Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế, trình diễn với nhiều chủng loại các hoạt động, tạo điều kiện cho thầy cô giáo linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực.13. Nội dung sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung chú trọng việc thực hiện tích hợp tri thức liên môn, giúp thầy cô giáo có thể thực hiện dạy học gắn kết với thực tiễn cuộc sống.14. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể thẩm định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò, thẩm định được kết quả giáo dục phục vụ yêu cầu cần đạt của môn học/hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.15. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, thẩm định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học.Người nhận xét, thẩm định[Ký, ghi rõ họ tên]

[rule_2_plain]

#Phiếu #nhận #xét #đánh #giá #sách #giáo #khoa #lớp #Các #môn #Mẫu #phiếu #góp #SGK #lớp #năm

  • Tổng hợp: Thư Viện Hỏi Đáp
  • Nguồn: //download.vn/phieu-nhan-xet-danh-gia-sach-giao-khoa-thcs-49072

Video liên quan

Chủ Đề