Ngừng tuần hoàn ngoại viện tiếng anh là gì năm 2024

* Nếu có đủ số nhân viên được đào tạo, việc đánh giá bệnh nhân, CPR, và kích hoạt hệ thống ứng phó khẩn cấp nên xảy ra đồng thời.

Dựa trên sơ đồ chăm sóc tim mạch khẩn cấp toàn diện từ Hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ.

Nhịp chậm ở trẻ em có tình trạng nguy hiểm là dấu hiệu của hiện tượng ngừng tim. Trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ có sự xuất hiện của nhịp chậm, trong khi trẻ lớn hơn thường có nhịp tim nhanh. Trẻ nhũ nhi hoặc trẻ em có nhịp tim < 60 lần/phút và dấu hiệu tưới máu kém mà không tăng lên khi được sự hỗ trợ hô hấp nên được ép tim [Xem hình ]. Nhịp tim chậm dẫn đến block tim là không bình thường.

Phương pháp ép tim cũng khác nhau ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ và được minh họa dưới đây. Tỷ lệ ép tim ở trẻ nhũ nhi và trẻ em tương tự như ở người lớn với tần số 100 đến 120 lần/phút.

Ép tim ở trẻ em và sơ sinh

A: Khi có 2 người cứu hộ, đặt ngón tay cái cạnh nhau để ép tim được ưu tiên hơn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi nhỏ có ngực đủ nhỏ để dùng hai bàn tay ôm vòng quanh ngực. Ngón tay cái nên chồng chéo nhau nếu được sử dụng ở trẻ nhũ nhi rất nhỏ.

B: Một người cứu hộ có thể dùng 2 ngón tay để ép tim cho trẻ sơ sinh. Ngón tay nên được duy trì ở vị trí thẳng đứng trong khi ép tim. Đối với trẻ sơ sinh, kỹ thuật này cho kết quả ở vị trí quá thấp, tức là ở hoặc dưới xương ức; vị trí đúng nằm ngay dưới đường núm vú.

C: Vị trí tay để ép tim cho một đứa trẻ.

[Thích ứng từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ: Các tiêu chuẩn và hướng dẫn về cấp cứu ngừng tuần hoàn. Tạp chí Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ 268: 2251-2281,1992. Bản quyền năm 1992, Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ.]

Huyết áp nên được đo bằng băng áp có kích thước phù hợp, nhưng theo dõi huyết áp động mạch trực tiếp xâm lấn là bắt buộc ở trẻ có bệnh nghiêm trọng.

Bởi vì huyết áp thay đổi theo độ tuổi, một hướng dẫn dễ dàng để nhớ giới hạn dưới bình thường đối với HA tâm thu [< Phần trăm thứ 5] theo độ tuổi như sau:

  • < 1 tháng: 60 mm Hg
  • 1 tháng đến 1 năm: 70 mm Hg
  • \> 1 tuổi: 70 + [2 × tuổi tính theo năm]

Do đó, ở trẻ 5 tuổi, hạ huyết áp sẽ được xác định bằng huyết áp < 80 mm Hg [70 + [2 × 5]]. Điều quan trọng là trẻ sẽ duy trì HA lâu hơn do cơ chế bù đắp mạnh hơn [tăng nhịp tim, tăng sức đề kháng mạch máu]. Khi hạ huyết áp xảy ra, ngừng tim phổi có thể nhanh chóng theo sau. Mọi nỗ lực phải được thực hiện để bắt đầu điều trị khi các dấu hiệu bù của sốc [ví dụ nhịp tim tăng lên, chi lạnh, thời gian làm đầy mao mạch \> 2 giây, mạch ngoại vi khó bắt] có mặt nhưng trước khi hạ huyết áp xuất hiện.

Kích cỡ thiết bị, liều lượng thuốc, và các thông số CPR thay đổi theo tuổi và cân nặng của bệnh nhân [xem bảng , và ]. Các thiết bị có kích thước thay đổi bao gồm miếng dán của máy khử rung hoặc miếng dán điện cực, mặt nạ, bóng bóp, đường thở, đèn soi khí quản, ống nội khí quản và ống hút. Trọng lượng nên được đo lường chứ không phải là đoán; các băng đo có sẵn được định cỡ để đọc trọng lượng chuẩn của bệnh nhân dựa trên chiều dài cơ thể có thể được sử dụng. Một số băng được in với liều lượng thuốc được khuyến cáo và kích cỡ thiết bị cho mỗi mức trọng lượng. Liều lượng cần được làm tròn xuống; ví dụ, một đứa trẻ 2½ tuổi phải nhận liều cho trẻ 2 tuổi.

Khả năng mất nhiệt cao hơn ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ do diện tích bề mặt lớn so với khối lượng cơ thể và mô dưới da. Một môi trường nhiệt độ bên ngoài trung tính là rất quan trọng trong suốt quá trình cấp cứu ngừng tuần hoàn và sau khi hồi sức. Hạ thân nhiệt với nhiệt độ lõi < 35°C khiến hồi sức tim phổi khó khăn hơn.

Cấu trúc đường hô hấp trên ở trẻ em rất khác. Đầu có kích thước lớn với mặt hàm dưới và lỗ mũi ngoài nhỏ, cổ ngắn. Lưỡi có kích thước tương đối lớn so với miệng, thanh quản nằm cao hơn ở cổ và có góc cạnh phía trước. Nắp thanh quản dài và phần hẹp nhất của khí quản nằm ở phía dưới dây thanh tại sụn giáp, cho phép sử dụng các ống nội khí quản không cuff. Ở trẻ nhỏ, đèn soi thanh quản lưỡi lẳng thường cho phép hình dung tốt hơn các dây thanh hơn là lưỡi cong bởi vì thanh quản ở phía trước và dưới hơn, nắp thanh quản mềm và lớn. Các bằng chứng hiện có không hỗ trợ cải thiện kết quả của bệnh nhân từ các can thiệp đường thở nâng cao so với thông khí qua bóng-mặt nạ ở trẻ sơ sinh và trẻ em trong thời gian ngừng tim ngoài bệnh viện.

Nếu không có đường thở nâng cao tại chỗ, ở trẻ nhũ nhi và trẻ em hồi sức tim phổi thì tỷ lệ ép tim: thông khí là 30:2 nếu chỉ có một người cứu hộ duy nhất và 15:2 nếu có nhiều hơn một người cứu hộ. Khuyến cáo này trái với người lớn, ở đó tỷ lệ ép tim:thông khí luôn là 30:2 và không phụ thuộc vào số người cứu hộ.

Trong vô tâm thu, atropine và khử rung không được sử dụng.

  • 2. Maconochie IK, Aickin R, Hazinski MF, et al: Pediatric Life Support: 2020 International Consensus on Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care Science With Treatment Recommendations. Resuscitation 156:A120–A155, 2020 doi:10.1016/j.resuscitation.2020.09.013

Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.

American Heart Association 2020 CPR and ECC Guidelines: These guidelines for cardiopulmonary resuscitation [CPR] and emergency cardiovascular care [ECC] are based on the most recent review of resuscitation science, protocols, and education.

Ngừng cung cấp máu bao lâu thì chết não?

Hệ quả của nó là tim không còn khả năng bơm máu cho các bộ phận của cơ thể và ngừng đập. Lúc này, não sẽ bị tổn thương vĩnh viễn và nếu lượng máu không được bơm nhanh đến não trước 5 phút thì sẽ tử vong. - Đau tim [nhồi máu cơ tim].

Tim ngừng đập trong bao lâu thì chết?

Khi tim ngừng đập sẽ dẫn đến mất tri giác và ngừng thở, mạch không bắt được, huyết áp không đo được. Lúc này cần nỗ lực hồi sức cấp cứu ngay lập tức vì tim ngừng đập sẽ dẫn đến tử vong chỉ trong vòng vài phút.

CPR là viết tắt của chữ gì?

Hồi sức tim phổi hay hồi sinh tim phổi [cardiopulmonary resuscitation – CPR] là một quy trình cấp cứu kết hợp giữa ép tim trong lồng ngực và thông khí nhân tạo [thổi ngạt], được sử dụng để cứu sống một người đã ngừng thở hoặc tim ngừng đập. Hồi sức tim phổi có thể giúp một người sống sót sau khi ngừng tim.

Ngừng tuần hoàn ngoại viện là gì?

Ngừng tim đột ngột là ngừng tuần hoàn đột ngột trong một thời gian ngắn từ khi khởi phát triệu chứng [thường không có dấu hiệu cảnh báo]. Ngừng tim đột ngột xảy ra bên ngoài bệnh viện với hơn 400.000 người/năm ở Hoa Kỳ, bao gồm khoảng 5.000 trẻ sơ sinh và trẻ em, với tỷ lệ tử vong > 90%.

Chủ Đề