Mục đích lời chửi của ông Tú trong bài Thương vợ là gì

Hai câu thơ cuối trong bài thơ Thương vợ, nhà thơ Trần Tế Xương đã bộc lộ sự phẫn uất, tự trách với cuộc đời bạc bẽo và với chính bản thân mình. Bài văn mẫu phân tích hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ sẽ cùng các em cảm nhận trọn vẹn được tâm sự nặng nề và những bất lực, ngao ngán của nhà thơ.


Đề bài: Phân tích hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương

Mục Lục bài viết:
I. Dàn ý chi tiết
II. Bài văn mẫu


Phân tích hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ hay, ý nghĩa

Mẹo Cách cảm nhận một tác phẩm thơ, văn hay, thu hút

I. Dàn ý Phân tích hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương [Chuẩn]

1. Mở bài

- Với cuộc đời ngắn ngủi chỉ khoảng 37 năm trời thế nhưng Tú Xương đã để lại một sự nghiệp thơ ca khá đồ sộ với 100 tác phẩm, ấn tượng hơn cả là trong số những tác phẩm ấy ông đã dành hẳn một đề tài để viết người vợ tào khang - bà Tú.
- Thương vợ là một trong những tác phẩm đặc sắc và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú, tình cảm ấy được bộc lộ một cách chân thực và rõ nét nhất là ở hai câu kết tự như lời "chửi" của bài thơ "Cha mẹ thói đời ăn ở bạc/Có chồng hờ hững cũng như không".

2. Thân bài

* Tổng quan:
- Thương vợ là một bài thơ tiêu biểu về đề tài trữ tình của Tú Xương, thơ xưa dưới quan niệm phong kiến cổ hủ, trọng nam khinh nữ thường hiếm có các tác phẩm viết về người vợ, người phụ nữ.
- Đàn ông phong kiến thường xem nỗi khó nhọc, vất vả cáng đáng gia đình của người phụ nữ là lẽ đương nhiên...[Còn tiếp]

>> Xem chi tiết Dàn ý Phân tích hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương tại đây.

II. Bài văn mẫu Phân tích hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương [Chuẩn]

Trần Tế Xương [1870-1907], thường hay gọi là Tú Xương, quê ở Nam Định, sinh thời là người học rộng tài cao, có chí nhưng lại không gặp may mắn trong con đường công danh. Vì bất đắc chí trong chuyện học hành thi cử nên ông Tú thường lấy việc sáng tác văn chương làm thú vui để đỡ đi nỗi chán chường, day dứt. Thơ văn của ông là sự kết hợp, lồng ghép giữa các yếu tố trữ tình, trào phúng và hiện thực sâu sắc, đôi lúc người ta thường ví đôi mắt nhìn của ông Tú và những tác phẩm của ông chính là cuốn nhật ký đặc sắc về một thời đại mà xã hội rối ren Tây, Tàu, Ta lẫn lộn. Với cuộc đời ngắn ngủi chỉ khoảng 37 năm trời thế nhưng Tú Xương đã để lại một sự nghiệp thơ ca khá đồ sộ với 100 tác phẩm, ấn tượng hơn cả là trong số những tác phẩm ấy ông đã dành hẳn một đề tài để viết người vợ tào khang - bà Tú. Trong số đó, bài thơ Thương vợ là một trong những tác phẩm đặc sắc và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú, tình cảm ấy được bộc lộ một cách chân thực và rõ nét nhất là ở hai câu kết tự như lời "chửi" của bài thơ "Cha mẹ thói đời ăn ở bạc/Có chồng hờ hững cũng như không".

Thương vợ là một bài thơ tiêu biểu về đề tài trữ tình của Tú Xương, thơ xưa dưới quan niệm phong kiến cổ hủ, trọng nam khinh nữ thường hiếm có các tác phẩm viết về người vợ, người phụ nữ. Phái nam nhân thường thường giam mình trong một lối mòn suy nghĩ rằng người vợ phải tam tòng tứ đức, đã theo chồng thì việc chịu gian khó, cực nhọc hầu hạ, nâng túi sửa khăn cho người chồng đã là điều đương nhiên, có mệt có khổ âu cũng là thường tình, không việc gì phải trăn trở, thay vào đó cái họ trăn trở thường cao xa, vượt khỏi cuộc sống tầm thường. Nhưng đến Tú Xương thì lại khác, không phải vì ông vô công rỗi nghề, vì ăn lương vợ mà ông phải viết thơ, viết văn để ca ngợi vợ, mà chính xuất phát từ tình yêu thương và lòng trân trọng vô hạn của một người chồng dành cho người vợ tào khang của mình. Xuất phát từ ý thức về cuộc đời, ý thức về những nỗi vất vả gian lao của vợ, mà cái cuộc đời khốn nạn đã không cho ông có thể san sẻ với bà Tú, để cả gia đình với bảy miệng ăn đè nặng lên đôi vai một mình bà Tú. Phải công nhận rằng, Tú Xương có một gia tài thơ ca đồ sộ đến hơn trăm bài như thế, một phần lớn nhà nhờ công lao của vợ ông, ông có thể thiếu may mắn trong con đường công danh, thế nhưng trái lại ông trời đã cho ông một người vợ thảo hiền hết mực, bà tôn trọng, thương yêu, hy sinh vì chồng con hết mực. Dẫu áp lực cơm áo đang trĩu nặng trên vai nhưng bà Tú cũng không muốn chồng mình rời khỏi nghiệp bút nghiên để lao vào cuộc sống lao động vất vả, bà vẫn muốn ông là một tú tài được thỏa sức với nghiệp văn chương, không phải chịu nhiều gian khó. Tấm lòng ấy của vợ, Tú Xương nhìn thấy một cách rõ ràng, ông không vô tình gạt sang một bên hay giấu giếm ở trong lòng để giữ tự tôn của một người đàn ông phong kiến, mà trái lại ông đưa hết những tình cảm ấy vào thơ văn của mình, bằng ngôn từ giản dị, chân thực, đôi lúc có chỗ đanh đá, chua ngoa, nhưng đó lại mới đúng là đặc sắc thơ văn Tú Xương, trữ tình, hiện thực và trào phúng luôn đan xen với nhau.

Hai câu cuối trong bài Thương vợ của Tú Xương, đích xác nghe giống một câu "chửi".

"Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không"

"Cha mẹ" ở đây không phải có ý trách móc gì phụ mẫu, chẳng qua là Tú Xương thương vợ khổ cực quá, ông tức cho cái thói đời nhiễu nhương rối loạn, không cho nổi ông một con đường công danh sáng lạn, không để ông vung hết cái tài của mình, mà bấy nhiêu lâu thi thố cũng chẳng ăn ai, vẫn chỉ một kiếp tú tài bé con. Giá như thời buổi Nho học còn thịnh, cỡ tú tài cũng khấm khá, cũng có thể gõ đầu vài lớp trẻ, thế nhưng đời bạc, phận cũng bạc theo ông lại sinh ra đúng cái buổi Tây, Tàu trà trộn làm bát nháo đi cái nề nếp văn hóa lâu đời của đất nước. Xã hội phong kiến suy tàn, Nho học suy tàn, những bậc trí thức đương thời cũng chán chường lui về chốn thôn quê, không màng thế sự, bởi khi ấy đạo đức xã hội xuống cấp, đồi bại, nhân cách con người biến dạng, họ sẵn sàng vứt bỏ liêm sỉ, đạo đức chà đạp lên nhau mà chuộc lợi, ăn sung mặc sướng. Còn những người có tâm, có tài như Tú Xương lại phải chịu cái kiếp để bọn ô hợp đè đầu cưỡi cổ, phải chịu cảnh lực bất tòng tâm. Thử hỏi có thể không uất ức, không buông một tiếng chửi cái "thói đời ăn ở bạc" được hay không?

Tiếng chửi đời ấy, cũng là tiếng tự chửi mình của Tú Xương, ông tự trách mình bất tài, vô dụng không thể san sẻ bớt gánh nặng cho vợ, mà chỉ biết làm một người chồng ngày ngày ăn lương vợ, giương mắt nhìn vợ mình chịu biết bao khó nhọc. Như vậy bà Tú đúng như lời Tú Xương nói "Có chồng hờ hững cũng như không", dưới chế độ phong kiến, đạo lí vẫn là người chồng gồng gánh việc mưu sinh, là trụ cột của cả gia đình, còn người vợ có trách nhiệm tề gia nội trợ, nuôi dạy con cái, thượng đế sinh ra đàn ông và đàn bà thực tế cũng đã có ý như thế rồi. Thế nhưng trong gia đình của Tú Xương thì lại khác, một mình bà Tú gánh cả hai gánh nặng ấy trên vai, bà không nỡ để chồng đi làm thuê cho bè lũ tay sai, cho quân xâm lược mà ông vốn ghét cay ghét đắng, bà cũng chẳng yên tâm để ông bếp núc, con cái, thế là bà ôm tất. Ý thức được hoàn cảnh gia đình, Tú Xương lại càng thêm tự trách, càng thêm đau đớn và căm ghét cái xã hội đẩy đưa, đốn mạt lúc bấy giờ.

Nhưng phải chăng Tú Xương chỉ chửi đời, chửi mình? Tú Xương còn chửi cả những kẻ giống mình nữa, ông chửi những kẻ bạc bẽo, tinh ăn lười làm, thích hưởng thụ, coi vợ là người ăn kẻ ở, phải phục dịch cho những thói ăn chơi, hưởng thụ của mình. Chửi những ông chồng, những kẻ đốn mạt, nỡ vứt lên đôi vai người vợ kết tóc những gánh nặng chất chồng, nhưng lại chẳng có lấy một sự day dứt, thương cảm, không biết tôn trọng yêu quý vợ mình, để những người phụ nữ bất hạnh ấy phải chịu biết bao đắng cay, khổ cực của cuộc đời. Như vậy đúng với cái câu "Có chồng hờ hững cũng như không" thật, chẳng bằng họ không lấy chồng có khi cuộc đời lại đỡ vất vả.

Bài thơ Thương vợ đã thể hiện một cách sâu sắc và cảm động tình cảm chân thành của người chồng dành cho vợ mình, dẫu rằng ông không cho bà được một cuộc sống ấm no, êm đềm thế nhưng cách mà ông tôn trọng, yêu thương bà Tú khiến bà có một chỗ dựa tinh thần vững chắc, là động lực để bà Tú tiếp tục cố gắng vì gia đình, điều ấy khiến người ta thật ngưỡng mộ. Hai câu thơ cuối là những lời tâm huyết tận đáy lòng, cũng là tiếng phản kháng của Tú Xương trước cuộc đời đen bạc, là lời tự trách đầy chua xót, cay đắng của ông với chính bản thân, với cả những đức ông chồng tệ hại, vô dụng, để vợ phải vất vả cực nhọc cả cuộc đời.

------------------ HẾT ------------------

Trên đây là chi tiết dàn ý, bài văn mẫu phân tích hai câu thơ cuối bài thơ Thương vợ của tác giả Trần Tế Xương, các em học sinh cần tìm hiểu kỹ nội dung bài viết để có thể tổng hợp kiến thức để hoàn thiện kỹ năng, xây dựng cho mình cách viết một bài văn phân tích hay, độc đáo. Ngoài ra, để hiểu rõ hơn tác phẩm, các em có thể tìm hiểu bài viếtDàn ý phân tích bài thơ Thương Vợ,Hình ảnh bà Tú qua bài thơ Thương vợ của Tú Xương, Bình giảng bài thơ Thương vợ của Tú Xương,Phân tích bài thơ Thương vợ để làm nổi bật tâm sự mang nỗi niềm thế sự của tác giả,...

//thuthuat.taimienphi.vn/phan-tich-hai-cau-tho-cuoi-bai-tho-thuong-vo-cua-tran-te-xuong-48186n.aspx

1. Tóm tắt nội dung bài Thương Vợ

1.1. Nội dung: 

  • Hình ảnh bà Tú với những đức tính tốt đẹp của một người vợ
  • Những tâm sự và tình cảm yêu thương, thương yêu, quý trọng cùng những tâm sự của nhà thơ dành cho người vợ

1.2. Nghệ thuật

  • Sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm
  • Vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói văn học dân gian 

2. Soạn bài Thương vợ chương trình chuẩn

2.1. Soạn bài tóm tắt 

Câu 1: Cảm nhận của anh [chị] về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? [Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo]

Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng

  • Công việc mưu sinh vất vả, gian khổ.
    • Quanh năm: khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.
    • Mom sông: là vùng đất nhô ra sông ⇒ gợi lên một nơi bấp bênh, khó khăn.
  • Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa.
  • Tú Xương vừa tiếp thu ca dao, vừa có những sáng tạo đặc sắc khi sử dụng hình ảnh thân cò và phép đảo ngữ ⇒ nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, làm nổi bật rõ hơn quãng đời mưu sinh của bà.

Câu 2: Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú?

  • Vẻ đẹp của sự chịu thương chịu khó: hai câu đầu
  • Vẻ đẹp của đức hi sinh thầm lặng của bà Tú vì chồng vì con: 4 câu tiếp theo.

Câu 3: Lời chửi trong hai câu cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

  • Là lời của Tú Xương tự chửi mình.
  • Đây là nguyên nhân làm cho cuộc đời của bà Tú phải chịu cảnh khổ cực.

Câu 4: Nỗi lòng “thương vợ” của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh [chị] có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

  • Nỗi lòng thương vợ được Tú Xương thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ qua bài thơ. Đó không chỉ là sự thương yêu mà còn là sự biết ơn của nhà thơ đối với vợ mình, người đã tần tảo sớm hôm, nuôi chồng nuôi con. Vì ý thức được bản thân mình không thể làm gì để trả cái ơn nghĩa sâu nặng này của bà Tú nên Tú Xương đã trách thói đời, trách bản thân mình đã đẩy bà Tú vào vòng truân chuyên, khổ cực.

2.2. Soạn bài chi tiết

Câu 1: Cảm nhận của anh [chị] về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? [Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con Cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo]

  • Hai câu thơ đầu đã giới thiệu được hình ảnh bà Tú gắn với công việc mưu sinh.

Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng

  • "Quanh năm" là khoảng thời gian suốt cả năm, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, gợi một thời gian có tính lặp, khép kín.
  • "Mom sông" là vùng đất nhô ra sông, nơi đầu sóng ngọn gió. Đây là hình ảnh gợi lên một không gian sinh tồn bấp bênh, khó khăn.
  • Trên cái nền không gian và thời gian của cuộc mưu sinh đầy khó khăn của bà Tú hiện lên rất rõ: "Lặn lội thân cò khi quãng vắng". Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho phụ nữ trong xã hội xưa.
  • Trong câu thơ: "Lặn lội thân cò khi quãng vắng", Tú Xương vừa tiếp thu ca dao nhưng vừa có những sáng tạo độc đáo. Dùng từ thân cò làm ý thơ mang tính khái quát cao, đã gợi lên cả một số kiếp, nỗi đau thân phận. Bên cạnh đó, biện pháp nghệ thuật đảo ngữ đã nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và càng làm cho hình ảnh bà Tú nổi bật lên rõ hơn quãng đời mưu sinh.
  • Câu thơ " Eo sèo mặt nước buổi đò đông" làm nỏi bật sự vất vả, gian truân, bương chải của bà Tú qua hai cụm từ "eo sèo".

Câu 2: Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú.

  • Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:
  • Từ "đủ" trong nuôi đủ vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên này [một chồng] lại cân xứng với cả gánh nặng bên kia [năm con]. Câu thơ cho thấy Tú Xương ý thức rõ lắm nỗi lo của vợ và sự khiếm khuyết của mình nữa.
  • Ở bà Tú sự đảm đang tháo vát đi liền với đức hi sinh, thể hiện ở việc bất chấp gian khó, chạy vạy buôn bán để nuôi chồng con. Song dường như những lời thơ miêu tả còn chưa đủ, Tú Xương còn bình luận tiếp:
  • Thành ngữ "năm nắng mười mưa" vốn đã có hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường hợp của bà Tú nó còn nổi bật được đức chịu thương, chịu khó hết lòng vì chồng con của bà Tú. Nhưng với bà Tú đó lại là niềm hạnh phúc của một người vợ vì gia đình. Tú Xương đã thay vợ mình nói lên điều này.

Câu 3: Lời "chửi" trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?

  • Lời chửi trong hai câu thơ cuối là lời của Tú Xương tự chửi chính bản thân mình
  • Hai câu cuối chỉ ra hai nguyên nhân đem đến khổ cực cho bà Tú: ấy là chính bản thân ông và thói đời. Sự hờ hững của ông cũng là một biểu hiện của thói đời ấy. Đó cũng là biểu hiện của việc vận dụng khẩu ngữ, lời ăn, tiếng nói của dân gian để khắc họa hình ảnh bà Tú – một người phụ nữ của gia đình, của xã hội. Lời chửi ẩn sâu trong tâm khảm sự thương yêu và có cả ngậm ngùi, chua xót đến đắng lòng.
  • Trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách mình một cách thẳng thắn, đó chính là một biểu hiện trong nhân cách nhà thơ qua tiếng chửi trong bài thơ.

Câu 4: Nỗi lòng "thương vợ" của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh [chị] có nhận xét gì về tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?

  • Nỗi lòng "thương vợ" của Tú Xương được thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ qua bài thơ. Tựa đề Thương vợ đã thể hiện được phần nào tình cảm của nhà thơ đối với bà Tú. Tuy chưa nói rõ, chưa hoàn toàn đầy đủ nhưng nhan đề cũng đã thể hiện đôi phần tình cảm của tác giả. Qua bài thơ, tâm sự của tác giả được bộc bạch, trần tình và nhân cách tốt đẹp, tấm chân tình ông Tú đã đem đến nhiều cách nhìn khác nhau. Phải chăng, Tú Xương không chỉ thương vợ mà còn biết ơn vợ, không chỉ lên án thói đời mà còn tự trách mình.

​Trên đây là những gợi ý trả lời cho 4 câu hỏi thuộc phần hướng dẫn học bài mà các em phải chuẩn bị trong quá trình soạn bài tác phẩm Thương Vợ. Để củng cố kiến thức bài học, các em có thể tham khảo thêm những định hướng trả lời cho câu hỏi ở phần luyện tập dưới đây.

3. Soạn bài Thương vợ chương trình nâng cao

Câu 1: Thể loại và đề tài của bài thơ Thương vợ?

  • Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật
  • Đề tài:
    • Viết về bà Tú [vợ ông Tú]. Bà Tú là Phạm Thị Mẫn thuộc hàng tiểu thư con nhà khoa bảng. Lấy ông Tú bà trở thành người vợ tảo tần, yêu chồng thương con, biết trọng tài năng và cá tính của ông Tú. Bà thật đáng ngưỡng mộ khi âm thầm vất vả nuôi chồng ăn học, thi cử trong bao nhiêu năm.
    • Tú Xương viết rất nhiều về bà Tú trong đó có cả bài văn tế sống – bà Tú, hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống: cần cù, đảm đang, giàu tình thương và đức hi sinh.

Câu 2: Phân tích hai câu đề?

  • Giới thiệu hoàn cảnh lao động của bà Tú:
    • Thời gian: “quanh năm” ⇒ thời gian lao động hết ngày này qua ngày khác, hết năm này qua năm khác trong sự nhọc nhằn, vất vả, bươn chải…
    • Công việc: buôn bán ⇒ phức tạp
    • Địa điểm: mom sông

⇒ Câu thơ đầu hiện lên hình ảnh một người phụ nữ tần tảo, lam lũ.

  • “Nuôi đủ” ⇒ nụ cười hóm hỉnh pha chút giễu cợt ngậm ngùi, bộc lộ tấm lòng tri ân sâu sắc của Tú Xương.
  • “Năm con / một chồng”: nhận ra mình là gánh nặng trên đôi vai tần tảo sớm khuya của vợ.

Câu 3: Phân tích hai câu thực?

  • Hình ảnh ẩn dụ “con cò” ⇒ sự sáng tạo từ ngữ gợi nên những thân phận, những cuộc đời, đau khổ tội nghiệp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
  • “Lặn lội” đứng ở đầu câu kết hợp với “quãng vắng” ⇒ ý thơ xoáy sâu vào sự cực khổ, đơn chiếc của bà Tú trên con đường mưu sinh, không sự chia sẻ từ người chồng.
  • “Eo sèo”: tính chất vất vả, phức tạp của công việc buôn bán.
  • “Buổi đò đông”: vất vả, liều lĩnh, bất chấp tính mạng vì chồng vì con.

Câu 4: Phân tích hai câu luận?

  • Tú Xương nhập thân vào nhân vật bà Tú, nói hộ lòng bà những suy nghĩ độc thoại để làm nổi bật phẩm chất đáng quí của người phụ nữ này.
  • “Một duyên / hai nợ”: tách duyên và nợ ra làm hai, duyên thì ít mà nợ thì nhiều.
  • “Âu đành phận”: không than thân trách phận, không phiền lòng phẫn chí, lặng lẽ an phận, ráng sức lo toan.
  • “Năm nắng mười mưa”: khiến câu thơ như một tiếng thở dài nhưng là sự thở dài của mãn nguyện: vì chồng vì con mà nhận vất vả về mình.

⇒ Hiện lên trong hai câu thơ là hình ảnh một người phụ nữ Việt Nam truyền thống: âm thầm, nhẫn nại, làm tròn bổn phận của một người vợ.

Câu 5: Phân tích hai câu kết?

  • Tiếng chửi của nhà thơ: nhận ra mình là một người “ăn ở bạc”, “hờ hững” trước gánh nặng mưu sinh của vợ.
  • Chửi thói đời đen bạc, bất công khiến bà Tú dẫu tần tảo, đảm đang, mà vẫn vất vả, nghèo khó quanh năm.
  • Chửi chế độ phong kiến khắt khe, lạc hậu khiến một ông Tú như ông không thể hạ mình xắn tay lặn lội lo cơm áo với vợ,…

⇒ Tình thương yêu và trân trọng, biết ơn vợ của Tú Xương.

4. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1: Phân tích sự vận dụng sáng tạo hỉnh ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.

  • "Thương vợ" là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.
  • Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò có khá nhiều ý nghĩa: có khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó; có khi lại tượng trưng cho thân phận người lao động với nhiều bất trắc thua thiệt. Như thế, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song dường như ứng vào nhân vật cụ thể là bà Tú thì nó lại càng gợi sự xót xa, tội nghiệp nhiều hơn. Hơn thế nữa so với từ "con cò" trong ca dao thì từ "thân cò" của Tú Xương mang tính khái quát cao hơn, do vậy mà tình yêu thương của Tú Xương cũng thấm thía và sâu sắc hơn.
  • Về từ ngữ: thành ngữ "năm nắng mười mưa" được vận dụng một cách rất sáng tạo. Cụm từ "nắng mưa" chỉ sự vất vả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kết hợp với "nắng, mưa" tạo nên một thành ngữ chéo. Hiệu quả của nó vừa nói lên sự vất vả, gian lao, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.

5. Một số bài văn mẫu bài thơ Thương vợ

Trần Tế Xương là một trong những bậc thức giả hiếm hoi của nền thơ ca trung đại Việt Nam đã đưa hình ảnh người vợ tần tảo của mình ngay khi bà vẫn còn là một đóa hoa tươi tắn trên đường đời vào những dòng thơ trữ tình nhưng cũng không kém phần trào phúng làm bật lên được đức hi sinh đảm đang, tấm lòng tháo vát chịu thương chịu khó của người bạn đời, bà Tú, qua đó cũng thể hiện tấm lòng tri ân đến người vợ của mình. Để cảm nhận rõ hơn về bài thơ Thương vợ, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

6. Hỏi đáp về bài thơ Thương vợ

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

  • Phân tích 2 câu Một duyên hai nợ âu đành phận...

    cảm nhận và phân tích một cặp câu mà để lại cho em nhiều cảm xúc trong bài Thương vợ

    cụ thể là “Một duyên hai nợ âu đành phận,
    Năm nắng mười mưa dám quản công.”

  • Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài Thương vợ

    Phân tích hình ảnh bà tú trong bài thơ thương vợ và trình bày cảm nhận của em về vai trò của người phụ nữ trong gia đình

  • Cảm nhận về thân phận của người phụ nữ trong bài Thương vợ

    Cảm nhận của anh [chị ] về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong bài thơ Thương vợ của tác giả Trần Tế Xương

  • Phân tích tình cảm thương vợ của Trần Tế Xương

    Em hãy phân tích tình cảm thương vợ của Trần Tế Xương thông qua bài thơ Thương Vợ

Video liên quan

Chủ Đề