Mẫu động vận là gì
Khi xảy ra tai nạn làm tổn thương hoặc đứt mạch máu, quá trình đông máu và cầm máu diễn ra nhanh chóng để đáp ứng và kiểm soát chặt chẽ vùng bị tổn thương. Đông máu và cầm máu là tình trạng một protein hòa tan trong máu được chuyển hóa thành một sợi huyết dạng gen rắn để lấp vị trí thành mạch bị tổn thương, nhằm hạn chế sự mất máu, ngăn cản tình trạng chảy máu, đồng thời, giúp duy trì máu luôn ở thể lỏng. Khi xảy ra tai nạn làm tổn thương hoặc đứt mạch máu, quá trình đông máu và cầm máu diễn ra nhanh chóng để đáp ứng và kiểm soát chặt chẽ vùng bị tổn thương. Khi xảy ra tai nạn làm tổn thương hoặc đứt mạch máu, quá trình đông máu và cầm máu diễn ra nhanh chóng để đáp ứng và kiểm soát chặt chẽ vùng bị tổn thương Quá trình đông máu và cầm máu là sự tác động qua lại giữa ba yếu tố bao gồm: thành mạch, tế bào máu và protein huyết tương. Quá trình được diễn ra dưới sự điều hòa của thần kinh và thể dịch, đồng thời đảm bảo tính cân bằng của hai hệ thống, đó là:
Để lấp kín vùng bị tổn thương và ngăn chặn tình trạng chảy máu, quá trình đông và cầm máu trong cơ thể diễn ra gồm 4 giai đoạn chính sau:
2.1 Co mạchQuá trình cầm máu xảy ra ngay khi thành mạch máu bị tổn thương. Dưới tác động của cơ chế thần kinh cho biết cảm giác đau và tế bào nội mạc phóng thích thể dịch, phản xạ co mạch diễn ra đầu tiên để làm giảm tốc độ lưu thông của dòng chảy, cầm máu tạm thời để tránh làm tổn thương thành mạch, đồng thời tạo điều kiện để tiểu cầu bám dính vào thành mạch. Đối với những mạch máu nhỏ cũng như mao mạch, phản xạ co mạch rất quan trọng giúp cầm máu. Nếu thành mạch bị tổn thương nhiều thì phản xạ co mạch sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, có thể kéo dài trong vài phút cho đến vài giờ. Trong khi co mạch, cơ thể cũng ngay lập tức diễn ra quá trình hình thành nút tiểu cầu và đông máu. 2.2 Hình thành nút tiểu cầuKhi thành mạch bị tổn thương, ngay lập tức quá trình kết dính tiểu cầu xảy ra. Với bề mặt gồ ghề và có lực hút tĩnh điện, lớp dưới niêm mạc lộ ra khi thành mạch tổn thương tạo điều kiện để kết dính tiểu cầu một cách dễ dàng. Sau khi kết dính, tiểu cầu bị thay đổi hình dạng và hoạt hóa, giải phóng các chất làm kết tập tiểu cầu và tạo thành nút tiểu cầu. Chỉ trong vòng vài phút, nút tiểu cầu đã phát triển về mặt kích thước để có thể nhanh chóng lấp kín mạch máu bị tổn thương. Khi tổn thương lớn thì cần phải có cục máu đông hình thành Bên cạnh nhiệm vụ lấp kín mạch máu bị tổn thương để cầm máu, nút tiểu cầu còn thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy quá trình đông máu diễn ra. Trong trường hợp mạch máu bị tổn thương nhỏ, nút tiểu cầu có thể cầm máu nhanh chóng. Tuy nhiên, khi tổn thương lớn thì cần phải có cục máu đông hình thành. 2.3 Đông máuĐông máu là quá trình máu chuyển từ thể lỏng sang thể đặc khi mạch máu bị tổn thương. Quá trình đông máu chịu ảnh hưởng của hơn 50 chất và bao gồm chuỗi các phản ứng xảy ra liên tiếp nhau theo thứ tự sau:
Quá trình đông máu khởi phát thông qua 2 đường là nội sinh - huyết tương tiếp xúc với lớp dưới nội mạc mang điện tích âm (khi thành mạch bị tổn thương và làm lộ lớp dưới nội mạc) và ngoại sinh - các yếu tố tổ chức tham gia hoạt hóa trực tiếp. Kết quả là hình phức hệ prothrombinase. Quá trình hình thành thrombin sau khi phức hệ prothrombinase được thành lập diễn ra nhanh chóng. Thrombin đóng vai trò rất quan trọng trong đông máu và cầm máu bằng cách chuyển hóa fibrinogen thành fibrin và hoạt hóa các yếu tố để ổn định sợi huyết. Khi thrombin được hình thành, quá trình điều hòa ngược dương tính cũng xảy ra để tạo ra nhiều thrombin hơn nữa, giúp quá trình đông máu được tiếp diễn đến khi xảy ra cơ chế ngăn chặn. Khi thrombin được hình thành sẽ thủy phân fibrinogen để tạo ra fibrin đơn phân, các fibrin đơn phân lại trùng hợp với nhau để tạo thành sợi fibrin để dẫn đến việc hình thành mạng lưới cục máu đông. Mạng lưới cục máu đông là một khối gel hóa bền vững giam giữ các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Cục máu đông được hình thành có tác dụng ngăn cản tình trạng chảy máu, giúp cầm máu. Tuy nhiên, sau đó nó co lại dưới tác động của tiểu cầu, đồng thời nó sản xuất ra huyết thanh. Khác với huyết tương, huyết thanh không chứa các yếu tố làm đông máu. Cục máu đông co lại giúp vết thương được lấp kín một cách chặt chẽ hơn và làm ổn định máu chảy. 2.4 Tan máu đôngSau khi cục máu đông lấp kín vùng mạch máu bị tổn thương, nó sẽ bị sẹo hóa, sau đó tan ra để lòng mạch được thông thoáng, mạch máu tiếp tục tuần hoàn để đảm bảo việc nuôi dưỡng các tổ chức bên dưới vùng bị tổn thương. Bệnh ưa chảy máu - Hemophilia là một trong những rối loạn đông máu thường gặp Rối loạn đông, cầm máu là một vấn đề sức khỏe phức tạp và gây ra nhiều nguy hiểm. Dưới đây là một số rối loạn đông, cầm máu thường gặp:
Sinh lý cầm máu trong cơ thể rất quan trọng, giúp ngăn chặn việc chảy máu và làm lành vùng mạch máu bị tổn thương. Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY. XEM THÊM: XEM THÊM:
Bệnh sử giúp phân biệt liệt với mệt mỏi, xác định quá trình tiến triển theo thời gian của bệnh, và đưa ra những triệu chứng để định khu giải phẫu của liệt. Liệt không hoàn toàn và mệt mỏi có xu hướng gây ra các triệu chứng khác nhau:
Các mô hình thời gian của các triệu chứng rất hữu ích.
Các mô hình giải phẫu của liệt được đặc trưng bởi những khó khăn khi thực hiện các động tác. Các mô hình giải phẫu gợi ý một số chẩn đoán nhất định:
Khám thực thể tiếp tục giúp định khu tổn thương. Thứ nhất, các mô hình chung được phân biệt:
Những phát hiện bổ sung có thể giúp định khu tổn thương chính xác hơn. Ví dụ,
Liệt đi kèm các các dấu hiệu tổn thương nơ ron vận động dưới có thể do một rối loạn gây ảnh hưởng đến một hoặc nhiều dây thần kinh ngoại vi; rối loạn như thế có kiểu biểu hiện liệt rất đặc trưng (ví dụ, bàn tay rủ cổ cò trong chấn thương thần kinh quay). Khi bị tổn thương đám rối cánh tay hoặc thắt lưng cùng, các rối loạn vận động, cảm giác và phản xạ thường không đều và không theo bất kỳ sự phân bố của dây thần kinh ngoại vi nào. |