Mẫu chiếm bao nhiêu phần trăm trọng lượng của người thanh niên

Thụ tinh thành công là quá trình đòi hỏi cả trứng của nữ giới và tinh trùng của nam giới có sức khỏe tốt. Với nam giới, số lượng tinh trùng, chất lượng tinh trùng là hai tiêu chuẩn để đánh giá cơ hội mang thai thành công theo cả phương pháp tự nhiên lẫn nhân tạo. Vậy số lượng tinh trùng bao nhiêu là bình thường? Có thể nhận biết bằng mắt thường hay không?

1. Bác sĩ Nam khoa tư vấn: Số lượng tinh trùng bao nhiêu là bình thường?

Thông thường trong mỗi lần xuất tinh, nam giới xuất khoảng 1.5 - 5ml tinh dịch, trong đó chứa tối thiểu khoảng 40 triệu tinh trùng. Như vậy, nồng độ tinh trùng dao động bình thường tối thiểu 15 triệu trên mỗi ml tinh dịch.

Số lượng tinh trùng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở nam giới

Nếu nam giới xuất tinh ít hơn 15 triệu tinh trùng trên mỗi ml tinh dịch hoặc ít hơn 39 triệu tinh trùng mỗi lần thì được gọi là tinh trùng ít. Số lượng tinh trùng được đánh giá là cao bất thường nếu lớn hơn 200 triệu con trên mỗi ml tinh dịch.

Số lượng tinh trùng bất thường đều ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới, trong đó số lượng tinh trùng ít là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. Vì thế khi các cặp vợ chồng gặp khó khăn về mang thai, sinh con khi thăm khám sẽ được kiểm tra cả sức khỏe của nam giới và nữ giới. Nam giới thường kiểm tra hormon nội tiết và xét nghiệm tinh dịch đồ.

Tinh trùng thấp ở nam giới không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục, thực tế những đối tượng này có tỷ lệ béo phì, huyết áp cao và mắc các bệnh mãn tính cao hơn như: bệnh tim, tiểu đường, đột quỵ, hội chứng chuyển hóa,…

Nam giới béo phì có nguy cơ ít tinh trùng hơn bình thường

2. Nhận biết dấu hiệu tinh trùng ít

Tinh trùng có kích thước vô cùng nhỏ và được hòa lẫn trong tinh dịch là môi trường tồn tại và hỗ trợ di chuyển tìm trứng. Do đó, bằng mắt thường không thể ước lượng được số lượng tinh trùng có trong tinh dịch được xuất ra, chỉ có thể ước lượng bằng xét nghiệm kiểm tra.

Vì thế không có dấu hiệu rõ ràng để nam giới có thể nhận biết được tinh trùng của mình ít, có thể chỉ nhận thấy một số dấu hiệu bất thường trong tinh dịch sau khi xuất tinh như:

  • Màu sắc tinh dịch trong suốt thay vì trắng đục như bình thường.

  • Số lượng tinh dịch quá ít, nhỏ hơn 2 - 5 ml mặc dù bạn không quan hệ tình dục quá thường xuyên.

  • Màu sắc tinh dịch bất thường có thể liên quan đến viêm nhiễm hoặc bệnh lý nam khoa.

Ở một số nam giới, tinh trùng ít liên quan đến một số vấn đề sức khỏe tình dục tiềm ẩn như: mất cân bằng nội tiết tố, tĩnh mạch tinh hoàn giãn, bất thường nhiễm sắc thể giới tính, tắc ống dẫn tinh,… Khi đó, người bệnh sẽ có thể xuất hiện một vài dấu hiệu triệu chứng như:

Tinh trùng ít có thể không nhận thấy bằng mắt thường

  • Đau, sưng một bên hoặc một vùng của tinh hoàn.

  • Bất thường về chức năng tình dục như: rối loạn cương dương, suy giảm ham muốn tình dục,…

  • Rối loạn hormone nam giới làm giảm lông mặt hoặc lông trên cơ thể, phát triển các đặc trưng cơ thể của nữ giới,…

Bất cứ nam giới nào cũng có thể bị tinh trùng ít, tuy nhiên nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở người béo phì, lạm dụng rượu, thường xuyên hút thuốc lá, trầm cảm hoặc căng thẳng liên tục, tiếp xúc thường xuyên với hóa chất hoặc bức xạ độc, từng mắc bệnh nam khoa và phẫu thuật liên quan, dị tật cấu trúc bộ phận sinh dục nam,…

Đa phần nếu nam giới có sức khỏe bình thường sẽ không thăm khám và phát hiện tình trạng tinh trùng ít, trừ khi vấn đề này gây vô sinh, hiếm muộn. Cần xác định nguyên nhân và mức độ ít tinh trùng để có biện pháp cải thiện hoặc hỗ trợ sinh sản nếu cần thiết.

3. Giải đáp thắc mắc liên quan đến số lượng tinh trùng ít

Nam giới được chẩn đoán tinh trùng ít thường lo lắng về vấn đề sức khỏe, khả năng tình dục và sinh sản của bản thân. MEDLATEC đã tổng hợp và giải đáp một số thắc mắc được nhiều độc giả gửi đến hãy cùng tham khảo.

3.1. Làm sao để cải thiện số lượng tinh trùng ít

Số lượng tinh trùng ít hơn bình thường do nhiều nguyên nhân, bạn cần chẩn đoán và điều trị nếu cần thiết. Ngoài ra, một số biện pháp đơn giản sau sẽ giúp cải thiện số lượng tinh trùng, nhất là khi tinh trùng không quá ít hoặc nguyên nhân có thể phục hồi.

Giảm béo

Thừa cân béo phì là yếu tố dẫn tới tình trạng tinh trùng ít, do đó hãy cố gắng duy trì lối sống lành mạnh, cân nặng phù hợp qua ăn uống khoa học và tập thể dục thường xuyên.

Hạn chế chất kích thích giúp sản sinh tinh trùng tốt hơn

Tránh xa chất kích thích

Chất kích thích ảnh hưởng đến sản sinh tinh trùng như rượu bia, ma túy, thuốc lá cần hạn chế ở mức tối đa.

Uống bổ sung Vitamin

Xét nghiệm máu có thể kiểm tra sự thiếu hụt một vài loại Vitamin nhất định ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng. Từ kết quả này, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyến bổ sung Vitamin từ thực phẩm tự nhiên hoặc thực phẩm chức năng phù hợp.

Mặc quần áo rộng rãi, chất liệu thoải mái

Mặc quần bó, quần bò không co giãn trong thời gian dài cũng ảnh hưởng nhất định đến cơ quan sinh dục của nam giới. Do đó, hãy lựa chọn quần áo rộng rãi, chất liệu co giãn tốt để giảm áp lực lên tinh hoàn - nơi sản sinh tinh trùng.

Nam giới tinh trùng ít có thể sinh con bằng phương pháp hỗ trợ

3.2. Nam giới tinh trùng ít có thể sinh sản không?

Tùy vào số lượng tinh trùng và chất lượng tinh trùng qua xét nghiệm tinh dịch đồ mà bác sĩ có thể đánh giá khả năng sinh sản của nam giới. Nếu khả năng sinh sản yếu, bạn đang hi vọng có thai thì nên lựa chọn một số phương pháp sinh sản hỗ trợ như: tiêm tinh trùng vào bào tương, thụ tinh trong ống nghiệm,...

Nắm được số lượng tinh trùng bao nhiêu là bình thường sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc đánh giá về khả năng sinh sản của bản thân.

Nam giới nghi ngờ số lượng tinh trùng ít cần đi khám và thực hiện xét nghiệm tinh dịch đồ mới có thể đánh giá, chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Nếu cần tư vấn thêm về sức khỏe sinh sản, hãy liên hệ với chuyên gia Nam khoa Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56.

Máu là thành phần không thể thiếu với cơ thể con người, giúp cung cấp oxy và dưỡng chất duy trì sự sống. Trung bình, lượng máu trong cơ thể người tương đương với khoảng 7% tổng trọng lượng, tuy nhiên ở mỗi người là khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như cân nặng, giới tính, tình trạng sức khỏe hay nơi sinh sống. Vậy cơ thể người có bao nhiêu lít máu?

1. Cơ thể người có bao nhiêu lít máu?

Lượng máu trong cơ thể là bao nhiêu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố chính sau: kích thước cơ thể hay trọng lượng, độ tuổi, nơi sinh sống và tình trạng sức khỏe.

Lượng máu trong cơ thể phụ thuộc vào cân nặng và độ tuổi

Theo độ tuổi, trẻ sơ sinh có lượng máu so với tổng trọng lượng cơ thể là lớn nhất, xấp xỉ từ 9 - 10% trọng lượng cơ thể. Trẻ lớn dần thì tổng lượng máu tăng nhưng so với trọng lượng cơ thể sẽ thấp đi, trung bình ở trẻ nhỏ là từ 8 - 9% trọng lượng cơ thể là máu, còn người trưởng thành thì tỉ lệ này chỉ từ 7 - 8%.

Cụ thể như sau:

  • Trẻ sơ sinh: Trẻ sinh đủ tháng có khoảng 75ml máu trên mỗi kg cân nặng, vậy trẻ sinh cân nặng khoảng 3.6 kg sẽ có khoảng 270 ml máu.

  • Trẻ nhỏ: Trẻ nhỏ có cân nặng là 36 kg trung bình trong cơ thể có khoảng 2.65 l máu.

  • Người trưởng thành: Người trưởng thành nặng từ 65 - 80 kg thì cơ thể có từ 4.5 - 8 lít máu.

Tùy thuộc vào nơi sinh sống, lượng máu trong cơ thể con người cũng sẽ có sự chênh lệch. Những người sống ở vùng núi cao, nơi có ít oxy hơn vùng đồng bằng thung lũng thì lượng máu trong cơ thể thường cao hơn.

Trẻ sơ sinh có tỉ lệ máu trong cơ thể cao chiếm đến 9 - 10% trọng lượng cơ thể

Ở phụ nữ mang thai, để cung cấp máu nuôi dưỡng thai nhi phát triển, lượng máu trong cơ thể cần nhiều hơn từ 30 - 50% so với bình thường.

2. Cách để đo lường lượng máu trong cơ thể

Để biết chính xác cơ thể bạn có bao nhiêu lít máu, không thể đo lường trực tiếp được mà phải dựa trên xét nghiệm. Trong đó, xét nghiệm phổ biến thường được dùng là xét nghiệm đo hematocrit và xét nghiệm hemoglobin có thể giúp ước tính lượng máu trong cơ thể so với lượng chất lỏng trong cơ thể. Như vậy, ngoài xét nghiệm máu, cần kiểm tra cả cân nặng và mức độ giữ nước trong cơ thể mới có ước tính chính xác nhất lượng máu đang có.

Hầu hết trường hợp cần đo lường lượng máu trong cơ thể là do có dấu hiệu mất máu, chấn thương hoặc phẫu thuật lớn. Khi đó, bác sĩ thường dùng cân nặng là chỉ số đầu tiên để xem xét, dự đoán lượng máu chính xác có được. Cùng với đó, qua kiểm tra huyết áp, nhịp tim, nhịp thở,... có thể ước tính được lượng máu đã thiếu hụt, từ đó sẽ can thiệp bổ sung để cứu sống bệnh nhân và hồi phục sức khỏe.

Xét nghiệm đo lượng máu khi có dấu hiệu mất máu

Ngoài ra, xét nghiệm đo lượng máu trong cơ thể cũng được thực hiện trong chẩn đoán, đánh giá 1 số bệnh lý như: suy thận, suy tim sung huyết, sốc,...

3. Cơ thể người mất bao nhiêu lít máu là nguy hiểm?

Mất máu có thể xảy ra trong nhiều trường hợp nhưng mất máu càng nhiều thì càng nguy hiểm. Theo Tổ chức Chữ thập đỏ Hoa Kỳ, lượng máu lớn nhất mà một người có thể mất đi trong một lần hiến máu mà không gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng là 450 ml tương đương với khoảng 10% tổng lượng máu trong cơ thể. Những người có cân nặng thấp hơn, lượng máu trong cơ thể ít hơn thì sẽ chỉ hiến tối đa lượng máu thấp hơn.

Sau khi mất đi khoảng 10% hoặc ít hơn tổng lượng máu trong cơ thể, mọi người sẽ cảm thấy hơi choáng váng, có thể sốt nhẹ và cơ thể mệt mỏi. Lúc này cần uống nước và nghỉ ngơi ít nhất 10 - 15 phút để cơ thể làm quen.

Trường hợp mất máu nguy hiểm hơn là do bệnh lý hoặc tai nạn, lượng máu mất đi nhiều và đột ngột có thể dẫn đến sốc, đe dọa tính mạng. Một số nguyên nhân thường gặp gây sốc chảy máu gồm:

Chảy máu bên ngoài

Chảy máu bên ngoài nhiều thường do vết cắt ở gần hoặc trên tĩnh mạch, vết thương sâu, vết thương vùng đầu,... Tai nạn, ngã là những rủi ro thường dẫn đến tổn thương và chảy máu nghiêm trọng như vậy, người bệnh cần được nhanh chóng cầm máu, đưa đi cấp cứu để truyền máu bổ sung duy trì tính mạng.

Chảy máu bên trong khó xác định và chẩn đoán

Chảy máu bên trong

So với chảy máu bên ngoài, chảy máu bên trong đôi khi nguy hiểm hơn do người bệnh chủ quan không phát hiện sớm. Có thể là cú đánh hay va chạm mạnh ở vùng bụng, ảnh hưởng đến nội tạng, tim, phổi, vỡ mạch máu bên trong sẽ gây chảy máu nhiều.

Không thể trực tiếp chẩn đoán chảy máu bên trong mà cần đến các xét nghiệm cận lâm sàng để tìm ra nguyên nhân, vị trí chảy máu. Ngoài ra, các bệnh lý như vỡ u nang buồng trứng, ung thư phổi,... cũng có thể biến chứng gây chảy máu trong nghiêm trọng.

Chảy máu nhiều đặc biệt nguy hiểm, khi lượng máu mất hơn 10% tổng trọng lượng, máu và oxy không thể cung cấp được đến tất cả các mô mà chỉ hướng đến các cơ quan quan trọng. Tình trạng này được gọi là sốc, cơ thể có dấu hiệu nhợt nhạt, tê tứ chi do không có máu nuôi dưỡng, nghiêm trọng hơn là gặp phải tổn thương não và nhiều cơ quan quan trọng khác.

Nếu mất nhiều máu hơn từ 20 - 40%, huyết áp giảm, người bệnh cảm thấy bối rối, lo lắng, nhịp tim tăng mạnh đến khoảng 120 nhịp/phút. Khi mất máu nhiều hơn 40%, không chỉ nhịp tim tăng nhanh mà người bệnh có thể rơi vào tình trạng hôn mê, mất ý thức.

Bệnh nhân mất máu nặng cần được truyền máu càng sớm càng tốt

Để cứu sống người bệnh mất máu, truyền máu là thủ tục y tế quan trọng, tùy từng trường hợp mà có thể truyền các thành phần khác nhau của máu như: hồng cầu, huyết tương, tiểu cầu,... Người nhận máu có thể gặp phải một số tác dụng phụ như bất đồng nhóm máu, nhiễm trùng, thừa sắt,... nên chỉ truyền máu khi thực sự cần thiết.

Như vậy qua bài viết này, MEDLATEC đã cùng bạn đọc tìm hiểu cơ thể người có bao nhiêu lít máu cũng như vai trò quan trọng của việc duy trì ổn định lượng máu trong cơ thể. Nếu bạn đang có dấu hiệu thiếu máu, cần đi xét nghiệm kiểm tra để có biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo sức khỏe và cuộc sống.

Nếu cần tư vấn thêm, liên hệ với MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề