Lãi suất vay tiêu dùng của các ngân hàng mới nhất năm 2022

[Ảnh minh họa: Trần Việt/TTXVN]

Trong bối cảnh tiền VND chịu áp lực mất giá và mục tiêu kiểm soát lạm phát được đặt lên cao, giới phân tích nhận định, Ngân hàng Nhà nước nhiều khả năng sẽ có động thái thắt chặt chính sách tiền tệ và điều chỉnh tăng lãi suất sớm hơn dự kiến.

Tuy nhiên, mức tăng lãi suất sẽ chưa quá lớn để vẫn có thể hỗ trợ nền kinh tế hồi phục sau đại dịch.

Lãi suất cho vay thực tế đã nhích tăng?

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, trong nửa đầu năm 2022, tăng trưởng tín dụng đạt tới 9,35% trong khi huy động vốn chỉ tăng khoảng 4,51%.

Trong báo cáo cập nhật ngành ngân hàng mới công bố, các chuyên gia của Công ty cổ phần Chứng khoán SSI cho rằng, sự tăng trưởng mạnh mẽ của tín dụng trong nửa đầu năm được giải thích bởi một loạt các yếu tố như nhu cầu tín dụng phục hồi và việc phản ánh mức độ tăng của giá hàng hóa.

Trong khi đó, tăng trưởng huy động chỉ ở mức 4,5% so với đầu năm. Nhiều ngân hàng thương mại theo đó đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động tại nhiều kỳ hạn và tăng nhanh hơn dự kiến. Lãi suất cho vay cũng bắt đầu tăng vào cuối quý 2/2022.

Thanh khoản toàn hệ thống chịu áp lực vào đầu quý 2/2022 sau sự cố của Tập đoàn Tân Hoàng Minh. Lãi suất liên ngân hàng qua đêm đã tăng lên 2,5% và lãi suất huy động của một số ngân hàng tăng trong khoảng 10-95 điểm cơ bản.

Tuy vậy, dữ liệu của SSI cũng ghi nhận áp lực tăng lãi suất tiền gửi đã dần giảm bớt trong tháng 5-6/2022, do các ngân hàng trong nửa đầu năm 2022 đã sử dụng gần như hết hạn mức tăng trưởng tín dụng được cấp.

Do đó, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm đã bình thường trở lại, xuống dưới 1% và một số ngân hàng thậm chí còn hạ lãi suất đối với các khoản tiền gửi có giá trị nhỏ vào cuối tháng Sáu.

Với nguồn cung tín dụng hạn chế, lãi suất cho vay đã bắt đầu tăng từ 1-2% so với đầu năm với các khoản giải ngân mới. Thực tế, ghi nhận ở một số ngân hàng thương mại, một số khoản cấp tín dụng trước đó như cho vay mua nhà, đầu tư bất động sản… đã được các ngân hàng điều chỉnh tăng.

Trong khi đó, kết quả điều tra xu hướng do Vụ Dự báo-Thống kê, Ngân hàng Nhà nước vừa công bố cho biết, các tổ chức tín dụng đã nỗ lực thu hẹp chênh lệch lãi suất biên và phí phi lãi suất để hỗ trợ khách hàng vay vốn phục hồi sản xuất, kinh doanh.

[Biến động ngược chiều tỷ giá tác động thế nào đến kinh tế Việt Nam?]

Tuy nhiên, các ngân hàng cũng cho biết tiếp tục giữ nguyên hoặc có xu hướng “thắt chặt nhẹ” các điều kiện và điều khoản cho vay tổng thể để đảm bảo chất lượng tín dụng.

Nhiều tổ chức tín dụng dự kiến, trong 6 tháng cuối năm, nhu cầu tín dụng tiếp tục cải thiện hơn so với nửa đầu năm nay ở tất cả các lĩnh vực.

Các tổ chức tín dụng dự kiến sẽ tiếp tục “thắt" nhẹ các điều khoản và điều kiện cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán, đầu tư kinh doanh bất động sản, nhưng sẽ nới lỏng hơn đối với cho vay sản xuất kinh doanh.

Lãi suất có thể tăng sớm hơn dự kiến

Theo SSI, trước những áp lực về lạm phát và tỷ giá tăng nhanh trong quý 2/2022, Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng công cụ bán ngoại tệ từ dự trữ ngoại hối nhằm có thể ổn định thị trường và hạn chế việc tác động lên mặt bằng lãi suất.

Tuy nhiên, do chênh lệch tăng trưởng tín dụng-tiền gửi hiện ở mức cao và tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước có thể không còn dồi dào, nếu đầu tư công bắt đầu được đẩy mạnh. Do đó, áp lực tăng lãi suất huy động trong nửa cuối năm 2022 là hiện hữu, nếu hạn mức tín dụng được nới.

Hoạt động nghiệp vụ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân. [Ảnh: Trần Việt/TTXVN]

Đồng thời, một số ngân hàng cũng sẽ có nhu cầu tăng vốn dài hạn, do mức trần tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn sẽ được điều chỉnh từ 37% xuống 34% và cho vay dài hạn có thể là động lực tăng trưởng tín dụng trong 6 tháng cuối năm 2022.

Chuyên gia SSI cho rằng, lãi suất huy động có thể tăng thêm 50-70 điểm cơ bản sau khi nới hạn mức tăng trưởng tín dụng. Cả năm 2022, lãi suất huy động có thể tăng 1-1,5%. Lãi suất cho vay đối với các khoản giải ngân mới sẽ cao hơn 1%-2% so với năm 2021.

Trong khi đó, thông thường phải mất từ 1-2 quý để lãi suất cho vay đối với các khoản vay dài hạn cũ điều chỉnh lại hoàn toàn theo lãi suất huy động.

Trong năm 2023, SSI dự báo diễn biến của lãi suất có thể sẽ có sự khác biệt giữa nửa đầu năm và nửa cuối năm.

Nhiều khả năng lãi suất huy động sẽ vẫn chịu áp lực tăng trong nửa đầu năm 2023, với CPI theo ước tính là 5,2%. Sau đó, lãi suất huy động có thể sẽ hạ nhiệt trong nửa cuối năm 2023, khi áp lực lạm phát giảm dần [CPI theo ước tính là 3,4% trong nửa cuối năm 2023].

Trong cả năm, lãi suất huy động dự kiến sẽ tăng khoảng 70-80 điểm cơ bản và tiệm cận mức trước COVID-19 tại một số ngân hàng.

Trong dự báo mới đây, các tổ chức quốc tế cũng nhận định Ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh tăng lãi suất điều hành sớm hơn dự kiến.

Ông Ngô Đăng Khoa, Giám đốc toàn quốc Khối ngoại hối, thị trường vốn và dịch vụ chứng khoán, Ngân hàng HSBC Việt Nam cho rằng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một trong số ít ngân hàng trung ương ở châu Á chưa bắt đầu thắt chặt tiền tệ.

Tuy nhiên, rủi ro lạm phát gia tăng [dù phần lớn là lạm phát “nhập khẩu” từ nước khác] sẽ thúc giục cơ quan này cần phải thắt chặt tiền tệ.

Dựa trên những dự báo của HSBC, ông Khoa cho biết, lạm phát nhiều khả năng sẽ nghiêm trọng hơn từ quý 4/2022, thậm chí có lúc vượt trần 4% của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, thời điểm áp dụng biện pháp bình thường hóa tiền tệ sẽ đến sớm hơn trong bối cảnh áp lực giá gia tăng.

Các chuyên gia của HSBC vẫn giữ quan điểm về việc Ngân hàng Nhà nước nhiều khả năng sẽ điều chỉnh lãi suất tăng 50 điểm cơ sở trong quý 3/2022 [hiệu lực từ quý 4/2022]; đồng thời dự báo sẽ tăng 50 điểm cơ sở mỗi quý kể từ quý 4/2022 cho đến quý 2I/2023. Lãi suất điều hành theo đó sẽ tăng mạnh lên 6,5% vào cuối quý 3/2023.

Trong khi đó, Ngân hàng Standard Chartered dự báo Ngân hàng Nhà nước sẽ duy trì lãi suất chính sách ở mức 4% trong năm 2022 và có thể sẽ thực hiện bình thường hóa chính sách vào quý 4/2023 với việc tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản lên 4,5%.

Dẫu vậy, ông Tim Leelahaphan, chuyên gia kinh tế phụ trách Thái Lan và Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered cũng cho rằng, dù Ngân hàng Nhà nước chưa đưa ra tín hiệu về sự thay đổi trong lập trường.

Cùng đó, sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam cũng chỉ vừa mới bắt đầu, nhưng khả năng Ngân hàng Nhà nước có thể sẽ tăng lãi suất sớm hơn dự kiến, khi lạm phát ngày càng gia tăng và VND mất giá nhanh hơn dự kiến, đặc biệt là nếu Cục Dự trữ liên bang Mỹ [Fed] tiếp tục lập trường “diều hâu”-chính sách kinh tế ủng hộ tăng lãi suất để chống lạm phát./.

Hứa Chung [TTXVN/Vietnam+]

Ngoài việc hàng ngày, hàng tháng, cập nhật lãi suất vay tín chấp, thế chấp, vay mua nhà, mua xe,… VietnamBiz cũng tổng hợp từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước các bài so sánh lãi suất cho vay ngân hàng, xu hướng lãi suất trong tương lai.

Thông tin Lãi suất vay mới nhất

Các ngân hàng được khảo sát lãi suất như nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank; nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần như ACB, MBBank, Techcombank, Eximbank, Sacombank, SHB, VIB, TPBank, HDBank, Nam A Bank, PVcomBank,…

Lãi suất cho vay ngân hàng là chi phí người vay phải trả cho việc sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng vay và nhiệm vụ của khách hàng sau khi sử dụng nguồn vốn đó sẽ là hoàn trả lại toàn bộ số tiền đã vay cộng thêm một khoản tiền ngoài số tiền gốc đó. Khoản tiền cộng thêm này chính là tiền lãi.

Xem thêm: Lãi suất tiền gửi mới nhất

Các chú ý cơ bản về lãi suất cho vay ngân hàng

Lãi suất cho vay ngân hàng cũng tuân theo những quy luật về cung cầu và rủi ro trên thị trường. Một số chú ý cơ bản về lãi suất ngân hàng khách hàng cần chú ý như sau:

  • Lãi suất cho vay dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn

  • Lãi suất cho vay tín chấp [không có tài sản bảo đảm] thường cao hơn lãi suất của khoản vay có thế chấp bằng tài sản [nhà đất, ô tô, tài sản khác,…]

  • Khoản vay được ngân hàng đánh giá là có rủi ro cao sẽ được áp dụng mức lãi suất cao để bù đắp lại khả năng mất vốn.

  • Ngân hàng thắt chặt các điều kiện cho vay thì sẽ áp dụng lãi suất thấp do đã loại bỏ được bớt những rủi ro từ phía khách hàng. Ngược lại, nếu điều kiện cho vay dễ dàng thì lãi suất áp dụng sẽ cao hơn để bù đắp tổn thất có thể xảy ra.

Các ngân hàng cũng thường không công bố chính thức mức lãi suất cho vay ngân hàng vì tuỳ vào việc đánh giá khách hàng, phương án vay vốn mà mức lãi suất của từng khách hàng có thể khác nhau. Cùng với đó, đây cũng là điểm mấu chốt trong quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng nên họ không thể tiết lộ quá nhiều cho đối thủ của mình.

Tuy nhiên, nhiều ngân hàng lại công bố mức lãi suất cơ sở để tính lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay của khách hàng sẽ bằng mức lãi suất cơ sở này cộng thêm một biên độ nhất định.

Tại một số chương trình đặc biệt đẩy mạnh mang tính chiến lược hoặc khuyến mãi, ngân hàng lại chủ động đưa ra các mức lãi suất và tất cả các ưu đãi của mình để chiếm ưu thế trước các đối thủ. Có thể kể đến các chương trình như cho vay lãi suất 0% tháng đầu, cho vay mua ô tô lãi suất từ 6,99%/năm,...

Lãi suất vay ngân hàng năm 2022 khi mua nhà, mua ô tô

Thán này, một số ngân hàng có điều chỉnh biểu lãi suất cho vay mua nhà với nhiều kì hạn đa dạng và phương thức tính lãi để lựa chọn.

Có nên vay tiền lãi suất thấp mua nhà tại các ngân hàng?

Lãi suất vay mua nhà tháng 4/2022

Ngân hàng

Lãi suất ưu đãi [%/năm]

Lãi suất sau ưu đãi [%/năm]

3 tháng

6 tháng

12 tháng

24 tháng

36 tháng

Vietcombank

8,1

8,9

9,5

LSTK 24 tháng 3,5% [10,5%]

BIDV

8

9

LSTK 24 tháng 3,5% [10,5%]

VietinBank

8,1

8,5

LSTK 36 tháng 3,5% [11%]

Techcombank

7,99

8,79

LSCS 4,39% = [10,5%]

Eximbank

11,5

LSTK 24 tháng 3,5% [11,5%]

TPBank

6,9

10,5

LSTK 12 tháng 4%

VPBank

8,5

9,5

LSCS 4% = [12 – 13%]

VIB

8,5

10,4

LSTK 12 tháng 3,9% [11,5%]

Sacombank

11,5

LSTK 13 tháng 4,7% [12,5%]

LienVietPostBank

10,25

LSTK 13 tháng 3,75% = [11%]

SCB

9,0

9,5

LSTK 13 tháng 4,2% [11,9%]

ACB

9,5

LSTK 13 tháng 3,9% [11%]

SHB

8,9

-

MSB

6,59

8

-

PVcomBank

7,59

8,99

-

OCB

8,68

LSTK 13 tháng 3,9% [11,4%]

Bac A Bank

8,99

-

UOB

9,49

Năm 2: LSCS 1,29%

Từ năm 3: LSCS 1,79% = [9,79%]

Hong Leong Bank

7,75

8,25

LSCS 1,4% = [9,65%]

Shinhan Bank

7,8

8,6

10,1

CPV 6 tháng 3,8% = [10,38%]

Standard Chartered

6,79

7,79

8,39

10 - 10,5%/năm

Woori Bank

7

8 - 9%/năm

HSBC

7,99

7,99

8,49

9,49

-

Khung lãi suất vay mua nhà ưu đãi tại các ngân hàng chủ yếu trong phạm vi 8 – 9%/năm, cố định trong 12 tháng đầu khoản vay. Ngoài ra, nhiều ngân hàng có chương trình hỗ trợ khoản vay lên đến 90% giá trị căn hộ nếu người đi vay thế chấp tài sản giá trị. Thời hạn vay có thể lên đến 35 năm tùy điều kiện.

Bảng lãi suất cho vay mua ô tô của các ngân hàng mới nhất tháng 4/2022

Ngân hàng

Lãi suất ưu đãi

Lãi suất sau ưu đãi

Thời gian vay

3 tháng

6 tháng

12 tháng

24 tháng

36 tháng

Vietcombank

7,8

8,7

9,3

LSTK 24 tháng 3,5%

5 năm

VietinBank

8,3-8,5

11%/năm

6 năm

BIDV

8

6,8 – 7%/năm [ 3,5%]

7 năm

Agribank

9-9,5

10-10,5

9-10,5%/năm

8 năm

Techcombank

8,29

8,79

10,5-11%/năm

7 năm

VPBank

7,5

8,49

9,49

11%/năm

8 năm

Eximbank

7,5

-

6 năm

VIB

7,9

-

8 năm

TPBank

7,6

-

6 năm

Sacombank

11,5-12

LSTK 13 tháng 3,5%

10 năm

ACB

7,5

-

7 năm

MBBank

8,2

-

8 năm

SHB

7,5

-

7 năm

MSB

6,99

8,99

11,5%/năm

6 năm

VietABank

6

-

7 năm

OCB

7,5

-

5 năm

LienVietPostBank

9,6

12,4%/năm

6 năm

SeABank

7,5

-

5 năm

HDBank

11

-

10 năm

BacABank

8,99

12%/năm

6 năm

NamABank

10

10%/năm [ 4,5%]

8 năm

Shinhan Bank

7,69

8,49

9,69

10,6%/năm

6 năm

HSBC

7,4

-

5 năm

UOB

9,99

-

-

Standard Chartered

6,99

8,25

8,75

-

-

Hong Leong Bank

7,5

7,95

-

-

Tháng này, các ngân hàng vẫn triển khai nhiều hình thức mua xe trả góp hỗ trợ khách hàng vay vốn với mức lãi suất vay mua ô tô đặc thù riêng cho từng dòng xe và gói vay cùng nhiều chương trình ưu đãi.

Biểu lãi suất vay ngân hàng tháng mới dao động trong phạm vi 7 - 10%/năm, thay đổi linh hoạt theo từng kì hạn. Thời gian vay ưu đãi có thể lên tới 3 năm trong khung thời gian cho vay từ 5 đến 10 năm.

Video liên quan

Chủ Đề