Không gương chiếu hậu phạt bao nhiêu tiền

Gương chiếu hậu là một phần của xe cơ giới được gắn ở hai bên phần đầu xe và có tác dụng để người lái nhìn được góc khuất phía sau. Tác dụng của gương chiếu hậu là cực kỳ quan trọng vì có thể giúp người điều khiển xe cơ giới quan sát tầm nhìn phía sau tránh xảy ra tai nạn cho người đang tiến tới.

Tuy nhiên, không ít bộ phận người tham gia giao thông lại có hành vi tháo gỡ gương chiếu hậu, đa phần là đối với xe máy vì một lý do nào đó. Hành vi này sẽ gây ra nhiều tác hại khôn lường, vậy xe không gắn gương chiếu hậu sẽ bị phạt bao nhiêu?

Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào?

Hiện nay, phương tiện giao thông đường bộ có rất nhiều loại xe và trong số đó được quy định khác nhau về kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn. Vì vậy, người tham gia giao thông cần phân biệt được các phương tiện sau đây:

[1] Phương tiện giao thông đường bộ:

- Xe cơ giới gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự, quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008.

- Xe thô sơ gồm: xe đạp [kể cả xe đạp máy], xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự, quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008.

[2] Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Nhằm đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật thuật thì phương tiện xe cơ giới đủ điều kiện tham gia giao thông thì theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 xe cơ giới phải đáp ứng được:

Thứ nhất: Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực.

- Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực.

- Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.

- Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.

- Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

- Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn.

- Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.

- Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.

- Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

Thứ hai: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định Mục [Thứ nhất].

Thứ ba: Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đúng niên hạn của xe theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 còn quy định chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Qua đó, để người điều khiển xe cơ giới được phép lưu thông trên đường thì phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên. Trong đó, quy định dù là loại phương xe cơ giới nào thì cũng cần phải có gương chiếu hậu và không được thay đổi cấu thành của xe, vì vậy người dân cần lưu phải sử dụng gương chiếu hậu cho xe của mình.

Mức phạt tiền đối với xe không có gương chiếu hậu

- Đối với phương tiện xe ô tô:

Phạt 300.000 đồng - 400.000 đồng: không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế, [điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Đối với phương tiện xe gắn máy:

Phạt 100.000 đồng - 200.000 đồng đối với xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng, [Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Như vậy, theo quy định trên thì xe cơ giới [ô tô, gắn máy] phải bắt buộc có gương chiếu hậu, tuy nhiên xe gắn máy chỉ cần gắn bên trái là đủ điều kiện. Trường hợp vi phạm quy định trên thì xe ô tô có thể bị phạt đến 400.000 đồng và xe gắn máy phạt tới 200.000 đồng cho mỗi trường hợp vi phạm.

Không có gương chiếu hậu phạt bao nhiêu tiền?

Tại điểm a, khoản 1, Điều 17, Nghị định 100/2019/ NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 100.000-200.000 đồng nếu xe gắn máy không lắp gương chiếu hậu, hoặc có gắn gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng để quan sát.

Không gương chiếu hậu phạt bao nhiêu 2023?

1 Năm 2023 xe máy không gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu tiền? Năm 2023 xe máy không gương chiếu hậu bị phạt từ 300.000 – 400.000đ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP, đồng thời yêu cầu người điều khiển phải lắp gương chiếu hậu theo đúng tiêu chuẩn.

Đi xe máy không gương phạt bao nhiêu tiền?

  1. Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe. Như vậy, đối với trường hợp khi tham gia giao thông nhưng bị lỗi không gương xe máy bên trái sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm.

Chưa đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu?

Hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt cảnh cáo đối với người từ 14 - 16 tuổi, và phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đối với người từ 16 đến dưới 18 tuổi. Bên cạnh đó, người giao xe máy trên 50 phân khối cho người chưa đủ tuổi điều khiển sẽ bị xử phạt nặng, với mức phạt tối đa lên tới 4 triệu đồng.

Chủ Đề