Chức danh cục trưởng thì bao nhiêu tuổi nghỉ hưu

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh vừa ký ban hành Nghị định số 83/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022 quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Nghị định quy định đối tượng áp dụng gồm cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây: Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân; Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.

Các vị trí: Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương.

Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội; Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

Bên cạnh đó, nhóm công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng thuộc diện được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.

Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng gồm: Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên; cán bộ, công chức là Ủy viên Trung ương Đảng; Trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội.

Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các trường hợp này thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.

Nghị định quy định rõ, nguyên tắc thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn là phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định này nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu không vượt quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.

Cán bộ, công chức khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.

Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 1, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không vượt quá 60 tuổi.

Đối với các trường hợp công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/10/2022 và thay thế Nghị định số 53/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức và Nghị định số 104/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 53/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức.

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu.

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm như trên chỉ áp dụng cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Tại hồ sơ dự thảo Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang được Bộ Tư pháp thẩm định, Bộ Nội vụ đề nghị không mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng so với quy định hiện hành tại Nghị định số 53/2015 và Nghị định số 104/2020.

Theo đó, dự thảo nghị định chỉ đề xuất bổ sung 2 chức danh mới được xác định tương đương Thứ trưởng là Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Đồng thời, Bộ Nội vụ đề nghị quy định cụ thể các trường hợp cán bộ, công chức được kéo dài thời gian công tác nhưng không thuộc đối tượng áp dụng của nghị định này, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên; Cán bộ, công chức giữ chức Thứ trưởng hoặc tương đương nhưng là Ủy viên Trung ương Đảng; Trợ lý, Thư ký của các lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo Quy định số 30-QĐ/TW. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.

Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không vượt quá 65 tuổi đối với nam và đối với nữ thì không quá 60 tuổi [Ảnh minh họa: Xuân Hinh].

Về độ tuổi nghỉ hưu đối với các trường hợp nữ Thứ trưởng và tương đương, Bộ Nội vụ cho biết trong quá trình xây dựng dự thảo nghị định có 2 phương án:

Phương án 1: Đề nghị giữ như quy định hiện hành là không quá 60 tuổi, vì thực tế các trường hợp này đã được áp dụng quy định nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung về độ tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức nữ theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019.

Phương án 2: Quy định không quá 62 tuổi và thực hiện theo lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đối với nam [mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028] theo Nghị định số 135/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

"Bộ Nội vụ đề nghị chọn phương án 1 để giữ ổn định và bảo đảm tương quan về chính sách với một số trường hợp nữ Thứ trưởng và tương đương đã nghỉ hưu sau ngày 01/01/2021"- hồ sơ gửi tới Bộ Tư pháp nêu quan điểm.

Lãnh đạo diện nào được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn?

Bộ Nội vụ cho biết, nghị định sẽ quy định về việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019.

Cơ quan soạn thảo đề xuất 2 nhóm đối tượng áp dụng quy định này, gồm:

1. Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:

  1. Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương, Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản;
  1. Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
  1. Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước;
  1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

đ] Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ;

  1. Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hộ ở Trung ương; Phó Bí thư đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
  1. Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
  1. Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng;
  1. Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  1. Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
  1. Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
  1. Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

2. Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Nguyên tắc thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định. Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo đề xuất trên nhưng không vượt quá 65 tuổi đối với nam và đối với nữ thì không quá 60 tuổi [giữ như quy định hiện hành].

Bộ Nội vụ khẳng định đã rà soát quy định pháp luật về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức khi đến độ tuổi nghỉ hưu. Đồng thời đã tổ chức cuộc họp với dự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan và lấy ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương, cũng như gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trước khi điều chỉnh dự thảo như trên.

Tuổi nghỉ hưu là bao nhiêu?

Cụ thể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Đại tá công an bao nhiêu tuổi nghỉ hưu?

[iv] Thượng tá: nam 60, nữ 58; [nam tăng lên 2 tuổi, nữ tăng lên 3 tuổi so với quy định hiện hành]; [v] Đại tá: nam 62, nữ 60; [nam tăng lên 2 tuổi, nữ tăng lên 5 tuổi so với quy định hiện hành];

Công chức bao nhiêu tuổi nghỉ hưu?

Căn cứ theo quy định nêu trên thì tuổi nghỉ hưu của cán bộ, công chức cấp xã trong điều kiện lao động bình thường hiện nay là: - Đối với cán bộ, công chức nam: 60 tuổi 9 tháng. - Đối với cán bộ, công chức nữ: 56 tuổi.

Trưởng phòng bao nhiêu tuổi?

Điều 6 Quy chế 27 quy định: “Cán bộ, công chức bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ; các chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng các quận, huyện và tương đương, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi [đối với cả nam và nữ]”.

Chủ Đề