Hbv đo tải lượng là gì

Đếm số lượng bản copies của HBV DNA trong một đơn vị thể tích [ml] huyết tương.

Nguyên lý

Dựa trên nguyên lý của kỹ thuật Real-time PCR.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Người thực hiện: Cán bộ xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh.

Người nhận định và phê duyệt kết quả: Cán bộ xét nghiệm có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành Vi sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện, hóa chất như ví dụ dưới đây hoặc tương đương.

Trang thiết bị

Máy ly tâm thường. 

Tủ lạnh 2°C - 8°C.

Tủ âm sâu [-20°C] hoặc [-70°C] [nếu có].

Tủ an toàn sinh học cấp 2.

Máy vortex.

Hệ thống máy tách chiết tự động [RNA, DNA] và định lượng COBAS®AmpliPrep/COBAS®TaqMan 48 Analyzer [Roche] [VD hoặc tương đương].

Bộ lưu điện.

Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao [bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm]  

Định mức sinh phẩm và vật tư tiêu hao cho 10 mẫu/lần thực hiện [VD].

STT

Chi phí hóa chất, vật tư tiêu hao

Đơn vị

Số lượng

1

Bông

Kg

0,001

2

Dây garô

Cái

0,001

3

Cồn

ml

1,000

4

Bơm kim tiêm

Cái

1,000

5

Panh

Cái

0,0001

6

Khay đựng bệnh phẩm

Cái

0,0001

7

Hộp vận chuyển bệnh phẩm

Cái

0,001

8

Tube đựng bệnh phẩm

Cái

3,000

9

Sinh phẩm chẩn đoán

Test

1,000

10

Khấu hao sinh phẩm cho chạy chứng, kiểm tra chất lượng.

Test

0,340

11

SPU

Cái

1,300

12

Tube-S 

Cái

1,300

13

Tube-K

Cái

1,300

14

Tip-K

Cái

1,300

15

Kit CAP-G/CTM Wash Reagent 5.1 L

test

1,300

16

Ngoại kiểm [nếu có]*

0,02 

17

Đầu côn 1000 µl

Cái

1,000

18

Đầu côn có lọc 1000 µl [DNAase- RNAase free]

Cái

1,3 00

19

Giấy thấm

Cuộn

0,100

20

Giấy xét nghiệm

Tờ

3,000

21

Sổ lưu kết quả xét nghiệm

Tờ

0,001

22

Bút viết kính

Cái

0,020

23

Bút bi

Cái

0,010

24

Cái

0,020

25

Khẩu trang

Cái

0,020

26

Găng không có bột tal 

Đôi

0,100

27

Găng tay xử lý dụng cụ

Đôi

0,020

28

Quần áo bảo hộ

Bộ

0,005

29

Dung dịch nước rửa tay

ml

8,000

30

Cồn sát trùng tay nhanh

ml

1,000

31

Dung dịch khử trùng

ml

10,000

32

Khăn lau tay

Cái

0,010

* Ghi chú: Chi phí ngoại kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo Chương trình ngoại kiểm [EQAS] ] là 1/50 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao [với số lần ngoại kiểm trung bình 3 lần/1 năm].

Bệnh phẩm

Huyết tương của người bệnh.

Phiếu xét nghiệm

Điền đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu yêu cầu.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên.

Lấy bệnh phẩm

Theo đúng quy định của chuyên ngành Vi sinh [xem phụ lục 3].

Từ chối những bệnh phẩm không đạt yêu cầu [xem phụ lục 6].

Tiến hành kỹ thuật

Bộ sinh phẩm COBAS®Ampliprep/COBAS®TaqMan HBV Test  2.0 [Roche Diagnostics GmbH] [VD].

Tách chiết DNA vận hành máy COBAS AmpliPrep

[Thực hiện theo quy trình hướng dẫn máy của nhà sản xuất].

huyếch đại DNA, đọc kết quả trên máy COBAS TaqMan 48

[Thực hiện theo quy trình hướng dẫn máy của nhà sản xuất].

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Kiểm tra chất lượng

Giá trị định lượng chấp nhận được nếu :

Chứng âm là không phát hiện.

Chứng nội cho giá trị Ct mong đợi.

Không nhận các kết quả của chứng không có giá trị khi xuất hiện thông báo lỗi:

Chứng âm: Invalid [không giá trị].

Chứng dương thấp: Invalid, < 2.00E+01 IU/ml, > 1.70E+08 IU/ml, không phát hiện [Target Not Detected].

Chứng dương cao: Invalid, < 2.00E+01 IU/ml, > 1.70E+08 IU/ml, không phát hiện [Target Not Detected].

Kết quả và báo cáo

Kết quả định lượng HBV DNA của máy COBAS TaqMan 48 được tính theo đơn vị quốc tế [IU], quy đổi ra số copies/ml theo công thức tính toán của máy đã được thiết lập dựa theo quy chuẩn của WHO.

1IU = 5,82copies

Giá trị tham số Ct [được định nghĩa là số chu kỳ ngưỡng tại đó huỳnh quang vượt ngưỡng cố định, để so sánh với chu kỳ ngưỡng của mẫu chứng chuẩn từ đó suy ra số lượng DNA mẫu đưa vào phản ứng] cho HBV DNA và HBV QS DNA. 

Các giá trị chứng của HBV có nồng độ trong giới hạn được thực hiện đồng thời với mẫu bệnh phẩm để thiết lập đường chuẩn, cho thấy mối tương quan giữa giá trị Ct và số log cp/ml.

Giá trị trên máy

Trả lời kết quả

Target Not Detected

Không phát hiện thấy HBV DNA. 

< 116 cp/ml.

≥ 2.00E + 01IU/ml đến≤1.70E + 08IU/ml

Nhận những kết quả trong giới hạn này ≥ 116 cp/ml đến ≤ 9.89 x 108  cp/ml.

>1.70E + 08IU/ml

> 9.89 x 108 cp/ml.

Invalid

Không giá trị ,chạy lại mẫu bệnh phẩm.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Việc lấy mẫu máu, vận chuyển và bảo quản không đúng tiêu chuẩn có thể dẫn đến kết quả sai, cho dù phản ứng được thực hiện đúng.

Tham khảo thêm hướng dẫn của nhà sản xuất.

Trên thực tế, có rất nhiều người bệnh không hiểu hết các chỉ số định lượng virus viêm gan B nên điều trị không đúng, coi nhẹ hoặc bỏ dở việc điều trị dẫn đến tình trạng bệnh tiến triển nặng. Vì thế, khi đã được chẩn đoán là mắc bệnh viêm gan virus B, người bệnh cần nắm rõ các chỉ số, định lượng sau để xác định tính chất nghiêm trọng và ý thức hơn trong việc điều trị bệnh.

Xét nghiệm PCR đo tải lượng virus viêm gan B

Việc đo tải lượng virus viêm gan B có trong máu giúp các bác sĩ xác định được chính xác thời điểm nên thực hiện việc sử dụng thuốc ức chế virus để điều trị bệnh viêm gan B. Và phương pháp được sử dụng đo tải ở đây chính là xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA.

Xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA là một kỹ thuật xét nghiệm hiện đại giúp chúng ta xác định được số lượng cũng như nồng độ virus có trong huyết thanh hoặc huyết tương [đơn vị đo là IU/ml hoặc copies/ml, trong đó 1IU tương đương khoảng 5-6 copies] Dựa vào kết quả của xét nghiệm này, các bác sĩ có thể đánh giá được mức độ virus các phát triển, nhân lên trong tế bào gan của bệnh nhân. Nếu con số này đạt trên 10.000 IU/ml thì nồng độ virus được coi là cao, còn từ khoảng 2.000-10.000 IU/ml là mức trung bình, dưới 2.000 IU/ml là đạt mức thấp.

Để quản lý tình trạng bệnh viêm gan B tốt nhất thì việc theo dõi, kiểm tra mức độ HBV-DNA xuất hiện trong máu định kỳ tháng, hàng năm là vô cùng cần thiết. Việc này sẽ giúp xác định đúng thời điểm có thể điều trị và theo dõi các đáp ứng của cơ thể người bệnh, sau đó đánh giá kỹ thuật cũng như thời gian dừng điều trị.

Xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA hiện nay áp dụng kỹ thuật hiện đại, cho kết quả nhanh chóng, độ chính xác cao, độ nhạy và độ đặc hiệu có thể lên tới 99%. Không những vậy, xét nghiệm còn có thể giúp phân biệt các trường hợp khác nhau như:

  • Không thấy xuất hiện HBV-DNA trong bệnh phẩm mẫu máu
  • Nồng độ HBV-DNA đạt dưới ngưỡng được phát hiện [khoảng 20 IU/ml]
  • Đo được nồng độ HBV-DNA cụ thể

Ngoài ra, kỹ thuật PCR xét nghiệm HBV-DNA là một trong số nhiều hạng mục giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả điều trị viêm gan virus B, từ đó cân nhắc việc có nên tiếp tục điều trị bệnh bằng thuốc kháng virus đó hay không. Chẳng hạn người bệnh viêm gan B dùng thuốc kháng virus trong khoảng từ 1-3 tháng mà thấy số lượng virus giảm 100 lần thì có thể đánh giá thuốc kháng virus là hiệu quả.

Các chỉ số quan trọng phải biết

Hiểu biết các chỉ số trong xét nghiệm định lượng virus viêm gan B là điều vô cùng cần thiết, không chỉ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh mà còn là yếu tố quyết định đến phác đồ điều trị. Trong các chỉ số xét nghiệm, người bệnh cần đặc biệt quan tâm tới những chỉ số sau:

  • HBV-DNA: Là phần nhân của virus viêm gan B. Xét nghiệm HBV-DNA có ý nghĩa là xem trong máu có mang virus hoàn chỉnh [gồm nhân và vỏ] hay không. HBV-DNA phản ánh sự sao chép của virus và cho biết số lượng hạt virus tồn tại trong máu.
  • HBsAg: Là kháng nguyên bề mặt virus HBV. Để kết luận có bị viêm gan B hay không phụ thuộc vào xét nghiệm HBsAg. Bởi không ít người bệnh viêm gan B mạn dù có nồng độ HBV-DNA trong máu thấp, thậm chí dưới ngưỡng phát hiện nhưng vẫn tiến triển thành biến chứng xơ gan, ung thư gan. Nếu HBsAg [+] nghĩa là đã mắc viêm gan B, nếu HBsAg [-] là không bị viêm gan B.
  • HBeAg: là kháng nguyên nội sinh của virus HBV, là một dạng protein do các tế bào HBV tiết ra. Sự có mặt của kháng nguyên này [HBeAg [+]] chứng tỏ là bạn đang có nồng độ virus trong máu cao và rất dễ lây truyền cho người khác. Nếu HBeAg âm tính [HBeAg [-]] thì nồng độ virus trong máu thấp hoặc virus đang trong giai đoạn nằm yên, không nhân bản sao chép và nguy cơ lây nhiễm cho người khác thấp.
  • Các chỉ số men gan: Như ALT, AST cho biết mức độ tổn thương gan do virus gây ra.

2. Vậy định lượng virus viêm gan B mức nào là nghiêm trọng?

Từ việc phân loại các chỉ số trên, bác sỹ sẽ chia ra làm hai trường hợp để người bệnh tiện theo dõi sự tiến triển của bệnh:

a. Trường hợp không cần dùng thuốc:

  • Khi HBsAg [+] nhưng HBeAg [-], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^4 cop/ml, chỉ số men gan ALT/AST dưới 40 UI/ml, siêu âm thấy gan chưa bị hoại tử là lúc này virus không hoạt động nên không cần điều trị bằng thuốc.

b. Trường hợp nghiêm trọng phải điều trị bằng thuốc

  • Khi xét nghiệm kháng nguyên bề mặt HBsAg [+] và kháng nguyên nội sinh HBeAg [+], định lượng HBV-DNA trên 10^5 cop/ml, men gan tăng gấp hơn 2 lần bình thường, siêu âm thấy gan bị hoại tử, kèm theo các triệu chứng lâm sàng mệt mỏi, chán ăn, vàng da vàng mắt, đau tức hạ sườn phải… thì kết quả này cho biết virus đang nhân lên cần phải dùng thuốc ngay. Thuốc sẽ được kê đơn sao cho thích hợp nhất với mức độ bệnh tình và thể trạng của người bệnh.
  • Ngoài ra, trường hợp HBsAg [+], HBeAg [-], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^4 cop/ml tuy virus chưa hoạt động nhưng men gan cao gấp 2 lần, đã có triệu chứng lâm sàng thì vẫn phải điều trị theo phác đồ chỉ định của bác sỹ. Điều này cho biết người bệnh đã từng mắc viêm gan B mạn tính, virus đã hoạt động nhưng sau đó không hoạt động nữa. Trường hợp này cần dùng thuốc giảm triệu chứng, giảm men gan chứ không cần dùng thuốc ức chế sự nhân lên của virus.

3. Người viêm gan B cần phải làm gì để kiểm soát được bệnh?

Khi đã hiểu rõ định lượng virus viêm gan B, người bệnh cần xác định rõ một khi đã mắc virus viêm gan B là phải sống chung với nó suốt đời. Cho nên kể cả chưa cần dùng thuốc hay phải dùng thuốc thì mục tiêu là phải kiểm soát và đẩy lùi định lượng virus viêm gan B về mức dưới 10^4 cop/ml [dưới ngưỡng phát hiện], đồng thời HBeAg về âm tính, men gan dưới 40 UI/ml.

Muốn làm được điều này, đối với người phải điều trị bằng thuốc, phải tuyệt đối tuân thủ phác đồ của bác sỹ, tái khám theo chỉ dẫn, bất kỳ hành động bỏ dở điều trị giữa chừng nào cũng sẽ khiến không kiểm soát được lượng virus, làm bệnh tiến triển nặng và có nguy cơ biến chứng xơ gan, ung thư gan. Với người không phải điều trị bằng thuốc, tuyệt đối không chủ quan, cần đi khám định kì 3-6 tháng/lần để kiểm soát tình trạng bệnh.

Phải tuyệt đối tuân thủ phác đồ của bác sỹ, tái khám theo chỉ dẫn

Ngoài ra, việc thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống là rất quan trọng, giúp giảm bớt gánh nặng cho gan, ngăn ngừa tình trạng bệnh chuyển biến xấu khó kiểm soát. Người bệnh cần kiêng hoàn toàn rượu bia, thuốc lá, không thức khuya, hạn chế tối đa đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng, nhiều chất bảo quản. Nên ăn nhiều hoa quả, rau củ chứa vitamin C, sử dụng đồ ăn luộc, hấp với các loại thực phẩm nhiều protein. Vận động nhẹ nhàng, phù hợp với thể trạng. Việc sử dụng các thuốc cảm cúm, ho, thuốc tiêu hóa, thuốc tây điều trị bệnh khác nói chung cần hỏi ý kiến bác sỹ, không tùy tiện sử dụng.

Tìm hiểu thêm: Ăn gì khi bị viêm gan B?

Thêm vào đó, người mắc virus viêm gan B có thể tham khảo sử dụng thảo dược Cà gai leo. Đây là dược liệu được các chuyên gia gan mật khuyên dùng bởi tính chất trị bệnh gan của nó hiệu quả không hề thua kém thuốc tân dược. Cà gai leo làm được điều mà người mắc virus viêm gan B nào cũng cần, đó là có khả năng tiêu diệt mạnh virus, đưa virus trở về âm tính, đồng thời còn giúp tăng cường chức năng giải độc của gan, hạ men gan nhanh, bảo vệ gan và ngừa biến chứng tiến triển thành xơ gan.

  • Cà gai leo với hoạt chất đặc biệt glycoalkaloid có tác dụng rõ rệt trên bệnh viêm gan virus B. Kết quả thử nghiệm lâm sàng của BS. Trịnh Thị Xuân Hòa tại BV Quân y 103 cho thấy bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt động sử dụng sản phẩm chiết xuất từ Cà gai leo sau 2 tháng đã cải thiện đáng kể các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn, vàng da vàng mắt, men gan trở về ngưỡng an toàn. Sau 3 tháng dùng Cà gai leo, đa số bệnh nhân khi định lượng virus viêm gan B đều giảm nồng độ virus trong máu, cá biệt có một vài trường hợp âm tính với virus.
  • Hoạt chất glycoalkaloid trong Cà gai leo cũng được Viện Dược liệu Trung ương làm sáng tỏ tác dụng ngăn chặn xơ gan tiến triển và làm giảm tình trạng xơ gan giai đoạn đầu qua các công trình nghiên cứu năm 1987 – 2000.
  • Cà gai leo còn giúp giải độc và bảo vệ các tế bào gan khỏi những tác nhân có hại từ môi trường sống nên giúp người bệnh viêm gan B tăng cường chức năng gan, hạn chế tổn thương gan hiệu quả.
  • Đặc biệt, sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học dược nhận định hoạt chất glycoalkaloid sẽ phát huy công năng tốt nhất khi ở dạng chiết xuất toàn phần và kết hợp với các hoạt chất trong cây Mật nhân. Hai thảo dược này vừa hỗ trợ đẩy lùi virus trong máu, vừa hạ men gan, giải độc gan, tăng khả năng tái tạo gan và ngăn ngừa biến chứng thành xơ gan. Người không phải điều trị bằng thuốc sử dụng Cà gai leo – Mật nhân sẽ an tâm trong việc kiểm soát được lượng virus trong máu ở ngưỡng an toàn. Với người đang điều trị bằng thuốc tây, việc sử dụng kết hợp bộ đôi Cà gai leo – Mật nhân sẽ giúp hạn chế được các nhược điểm của thuốc tây, giúp bệnh cải thiện nhanh và rõ rệt hơn, từ đó giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh.

TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh.

Từ những nghiên cứu trên, sự kết hợp Cà gai leo – Mật nhân đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất ra TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh. Để khẳng định chắc chắn công năng của bộ đôi thảo dược này, Giải độc gan Tuệ Linh đã được tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm tại các bệnh viện lớn như BV TƯ Quân đội 108, Viện Quân y 354, Viện Quân y 103 cho nhiều kết luận rất đáng ghi nhận.

Video liên quan

Chủ Đề