Gửi ngân hàng 200 triệu lãi bao nhiêu mới nhất năm 2022

Một phương án kinh doanh phù hợp thì với con số 200 triệu đồng bạn có thể tìm được một con số thu nhập kha khá lên tới hàng chục triệu đồng 1 tháng. Nhưng đó là với một phương án kinh doanh tốt, còn nếu bạn chưa thể tìm thấy một phương án kinh doanh nào khả thi thì cũng đừng nóng vội. Trước khi có một quyết định chắc chắn và không phải là người ưa mạo hiểm, sẵn sàng đối mặt với rủi ro lớn bạn có thể chọn một ngân hàng nào đó để gửi số tiền trên vào một tài khoản tiết kiệm. Đây được coi là một kênh đầu tư an toàn và đáng để bạn lưu tâm khi chưa có phương án kinh doanh khả thi.

Vậy nếu đem 200 triệu gửi tiết kiệm ngân hàng bạn nên chọn ngân hàng nào bây giờ để mang về được nhiều lợi nhuận nhất?

Rất đơn giản, chỉ cần vào các trang web chính thức của các ngân hàng trên internet là bạn có thể tra cứu được các thông tin về lãi suất tiền gửi một cách dễ dàng và tiện lợi. Đa số các ngân hàng đều có một cột nhỏ lãi suất hiện ngay trên trang chủ. Để các bạn tiện theo dõi, dưới đây Nhadautu.vn sẽ thống kê cho bạn lãi suất một số ngân hàng tiêu biểu để bạn có thể chọn kênh gửi tiền [danh sách dưới đây sẽ chỉ cập nhật lãi suất gửi VND, vì hiện gửi bằng VND vẫn lợi hơn gửi bằng USD].

Top 4 ngân hàng TMCP nhà nước: Đây được coi là những kênh gửi tiền “an toàn” nhất cho khách hàng, được xác định bằng chỉ số tín nhiệm  và quy mô của các ngân hàng.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của Vietcombank: kỳ hạn 1 tháng: 4,3%/năm, tương đương 0,35%/tháng [gửi 200 triệu đồng sẽ nhận khoảng 700.000đ tiền lãi/tháng]; kỳ hạn 6 tháng: 5,3%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 6,5%/năm; kỳ hạn 24 - 36 tháng: 6,5%/năm.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của BIDV: kỳ hạn 1 tháng: 4,3%/năm; kỳ hạn 6 tháng: 5,3%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 6,9%/năm; kỳ hạn từ 18-36 tháng: 7%/năm.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của Vietinbank: kỳ hạn 1 tháng: 4,3%/năm; kỳ hạn 6 tháng: 5,3%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 6,8%/năm.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của Agribank: kỳ hạn 1 tháng: 4,3%/năm; kỳ hạn 6 tháng: 5,3%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 6,6%/năm; kỳ hạn từ 18-24 tháng: 6,8%/năm.

Top 5 ngân hàng được NHNN mua lại 0 đồng và đang trong quá trình tái cơ cấu:

Theo chia sẻ của một nhân viên ngân hàng, những ngân hàng đang nằm trong diện tái cơ cấu thường là những ngân hàng yếu hơn số đông và có nhu cầu cao về huy động vốn. Vì thế mà lãi suất huy động sẽ nhỉnh hơn so với số đông các ngân hàng còn lại và buộc phải chấp nhận lợi nhuận thấp.

Thời gian vừa qua Chính phủ và Quốc hội cũng đã bàn nhiều tới các phương án xử lý với các ngân hàng yếu kém này. Phương án cuối cùng là có thể cho phá sản. Vì thế, khi gửi tiền tại các ngân hàng này khách hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng về những cơ hội và cả rủi ro có thể nhận về.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của CBbank: kỳ hạn 1 tháng: 5,4%/năm, tương đương 0,45%/tháng [gửi 200 triệu đồng sẽ nhận 900.000đ tiền lãi/tháng]; kỳ hạn 6 tháng: 6,453%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 6,973%/năm; đặc biệt, kỳ hạn 13 tháng: lãi suất rất cao 7,043%/năm; kỳ hạn 24 tháng: 6,830%/năm.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của Oceanbank: kỳ hạn 1 tháng: 5,3%/năm, tương đương 0,44%/tháng [gửi 200 triệu đồng sẽ nhận 880.000đ tiền lãi/tháng]; kỳ hạn 6 tháng: 6,5%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 7,3%/năm.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của GBbank: kỳ hạn 6 tháng: 6,9%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 7,3%/năm; kỳ hạn 13 tháng: 7,37%/năm.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của Đông Á bank: kỳ hạn 1 tháng: 4,9%/năm; kỳ hạn 6 tháng: 6,02%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 6,88%/năm; kỳ hạn 18 tháng: 7,13%/năm; kỳ hạn 24 tháng: 7,01%/năm.

Bảng lãi suất ngày 13/7 của Sacombank: kỳ hạn 1 tháng: 5,0%/năm; kỳ hạn 6 tháng: 5,93%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 6,60%/năm; đặc biệt kỳ hạn 13 tháng lãi suất cao vượt trội: 7,28%/năm; kỳ hạn 24 tháng: 6,83%/năm.

Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay là công cụ để ngân hàng làm ăn, thu lợi nhuận. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay càng lớn thì ngân hàng lợi nhuận càng cao. Về phía khách hàng, vay được với lãi suất càng thấp thì chi phí kinh doanh càng thấp và lợi nhuận càng cao; với khách hàng gửi tiền thì gửi được lãi suất càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Nhìn bảng so sánh trên, chúng ta có thể thấy lãi suất cho vay của 5 ngân hàng đang trong quá trình tái cấu trúc hay có thể gọi là ngân hàng yếu kém cao hơn khá nhiều so với Top 4 ngân hàng TMCP nhà nước.

Nếu gửi 200 triệu ở kỳ hạn 13 tháng ở Vietcombank, lãi suất bạn được hưởng là 6,5%/năm [hưởng lãi suất 13 triệu đồng/năm], nhưng nếu gửi ở GBbank bạn có thể được hưởng mức lãi suất 7,37%/năm [tương đương 14,7 triệu đồng/năm].

Khi gửi tiền bạn cần chú ý một số điểm sau: Số tiền lãi sẽ không cộng dồn từng tháng để tính lãi cho các tháng tiếp theo. Chỉ được cộng dồn khi hết kỳ hạn gửi mà bạn không lĩnh tiền và ngân hàng sẽ tự động gia hạn với 1 kỳ hạn mới bằng với kỳ hạn mà bạn đã đăng ký trước đó.

Nếu bạn rút tiền trước kỳ hạn [trước ngày đến hạn] dù chỉ 1 ngày thì toàn bộ số tiền lãi của bạn cũng sẽ quy về lãi suất không kỳ hạn với tiền lãi rất ít, có thể là 0,2 hoặc 0,3%.

Bạn cũng cần lưu ý một quy định về bảo hiểm tiền gửi tại các tổ chức tín dụng. Mới đây, thủ tướng Chính phủ đã có quyết định nâng hạn mức trả bảo hiểm tiền gửi. Theo đó, từ ngày 5/8/2017, số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả khoản tiền gửi theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi gồm cả gốc và lãi của một cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là 75 triệu đồng. Điều này có nghĩa là khi ngân hàng bạn gửi tiền công bố phá sản, bạn sẽ được nhận về tối đa 75 triệu đồng dù số tiền gửi gốc và lãi của bạn lớn hơn 200 triệu đồng. Đây cũng là một tiêu chí để bạn lựa chọn những ngân hàng uy tín thay vì chỉ nghĩ tới lãi suất cao.

Nguồn: tinnhanhchungkhoan.vn

Mã ngoại tệ Tên ngoại tệ Tỷ giá mua Tỷ giá bán
USD ĐÔ LA MỸ 23,080.00 23,110.00 23,300.00
EUR EURO 24,663.00 24,763.00 25,138.00
GBP BẢNG ANH 0.00 28,968.00 0.00
SGD ĐÔ SINGAPORE 16,704.00 16,813.00 17,068.00
JPY YÊN NHẬT 176.41 177.30 179.99
AUD ĐÔ LA ÚC 16,613.00 16,722.00 17,010.00
CAD ĐÔ CANADA 18,219.00 18,329.00 18,607.00
KRW WON HÀN QUỐC 0.00 18.57 0.00
CHF FRANCE THỤY SĨ 0.00 24,053.00 0.00
THB BẠT THÁI LAN 0.00 672.00 0.00
NZD ÐÔ LA NEW ZEALAND 0.00 15,098.00 0.00

Nguồn: ACB Bank

1table

Mua vào Bán ra SJC HCM 1-10L SJC Hà Nội DOJI HCM DOJI HN PNJ HCM PNJ Hà Nội Phú Qúy SJC Bảo Tín Minh Châu Mi Hồng EXIMBANK ACB SCB TPBANK GOLD
68,800250 69,700250
68,800250 69,720250
68,550 69,350
68,750250 69,650300
68,600200 69,600200
68,600100 69,600100
68,700150 69,500150
68,580 69,340
69,050100 69,550250
68,450250 69,450250
61,200 61,600
69,2001,000 70,4001,200
68,750250 69,650300
Cập nhật thời gian thực 24/24

3419

Nguồn: giavangsjc.net

  • 28, Tháng 05, 2022 | 10:08

  • 01, Tháng 06, 2022 | 10:00


Video liên quan

Chủ Đề