Giấy đi đường thời hạn bao lâu

Căn cứ Thông tư 58/2020/TT-BCA, thủ tục đăng ký tạm thời đối với xe mới mua tại cửa hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe tạm thời

* Xe sản xuất, lắp ráp trong nước:

Cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe [Mẫu số 01].

- Bản sao: Hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.

* Xe nhập khẩu từ nước ngoài:

Cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe [Mẫu số 01].

- Bản sao: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe.

- Xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì phải chuẩn bị các giấy tờ nguồn gốc xe theo quy định.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký xe tạm thời

Nơi nộp: Cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất [khoản 4 Điều 14 Thông tư 58].

Chủ xe có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp tại cơ quan đăng ký [nộp kèm giấy ủy quyền].

Lưu ý:

- Phải đem theo bản chính giấy tờ để đối chiếu với bản sao nộp cho cơ quan đăng ký xe.

- Không phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục đăng ký tạm.

Bước 3: Bấm nút cấp biển số tạm thời

Sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra hồ sơ đảm bảo đúng quy định, chủ xe sẽ được bấm nút bấm nút cấp biển số tạm thời.

Bước 4: Nộp lệ phí để nhận giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số tạm thời

Căn cứ Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời [xe ô tô và xe máy] trên toàn quốc là 50.000 đồng/xe.

Biển số xe tạm thời bằng giấy, có kích thước như biển số thông thường.


2. Giấy đăng ký xe tạm thời được sử dụng trong bao lâu?

Khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư 58 đã nêu rõ thời hạn và phạm vi tham gia giao thông của xe đăng ký tạm như sau:

1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.

3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Theo đó, người tham gia giao thông có thể sử dụng giấy đăng ký xe tạm thời để đi đường trong thời gian chưa làm thủ tục đăng ký và cấp biển số xe.

Nếu để giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quá hạn mà vẫn chưa đi làm thủ tục đăng ký xe và đổi biển số, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm vi phạm hành chính về 02 lỗi là không có Giấy đăng ký xe và không có biển số xe.


3. Đi xe mới mua không có biển số bị phạt bao nhiêu tiền?

Trường hợp xe mới mua chưa đăng ký biển số mà không làm thủ tục đăng ký xe tạm thời thì khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP về cả 02 lỗi là không có Giấy đăng ký xe và không có biển số xe.

Lỗi

Mức phạt

Ô tô

Xe máy

Máy kéo

Điều 16 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021]

Điều 17 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021

Điều 18 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021

Không có giấy đăng ký xe

- Phạt 02 - 03 triệu đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

- Bị tịch thu xe

- Phạt 800.000 - 01 triệu đồng

- Bị tịch thu xe

- Phạt 01 - 02 triệu đồng

- Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 - 03 tháng

- Bị tịch thu xe

Điều khiển xe không gắn biển số

- Phạt 02 - 03 triệu đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

 

Phạt 800.000 - 01 triệu đồng

 

- Phạt 01 - 02 triệu đồng

- Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 - 03 tháng

Trên đây là những hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký xe tạm thời. Nếu còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6199 để được tư vấn cụ thể.

>> Trường hợp nào phải đăng ký xe tạm thời?

Giấy đăng ký xe là một loại giấy tờ quan trọng mà bất kì ai tham gia giao thông bằng ô tô, xe máy,… cũng phải đem theo để không bị phạt. Vậy giấy đăng ký xe có thể sử dụng trong thời gian bao lâu?

Điều 23 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:

1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.

2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.

3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Theo đó, tùy vào từng loại phương tiện mà thời hạn sử dụng giấy phép lái xe sẽ là khác nhau. Cụ thể:

Phương tiện

Thời hạn của giấy đăng ký xe

Xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo

Theo niên hạn sử dụng:

+ Không quá 25 năm: Ô tô chở hàng

+ Không quá 20 năm: Ô tô chở người

+ Không quá 17 năm: Ô tô chuyển đổi công năng thành xe chở người trước 2002

Lưu ý: Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi [kể cả chỗ người lái]; ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc không bị áp dụng niên hạn sử dụng

[Căn cứ Nghị định 95/2009/NĐ-CP]

Xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế

Theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ

 

Xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc

Theo thời hạn công tác tại Việt Nam

Xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức

Thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần

Thời hạn này sẽ được ghi trực tiếp trên giấy đăng ký xe. Tuy nhiên với một số loại phương tiện không bị áp dụng thời hạn sử dụng giấy đăng ký xe thì phần: “Đăng ký xe có giá trị sử dụng đến ngày” sẽ để trống.


Sử dụng giấy đăng ký xe hết hạn bị phạt thế nào?

Đối với giấy đăng ký xe có thời hạn, chủ xe chỉ được sử dụng trong thời gian quy định. Nếu quá hạn mà vẫn còn sử dụng, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt lỗi sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn, chủ xe sẽ bị phạt lỗi không làm thủ tục đổi lại giấy phép lái xe.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt cụ thể đối với từng loại phương tiện như sau:

Phương tiện

Mức phạt khi sử dụng giấy đăng ký xe quá hạn

Người điều khiển

Chủ xe

Ô tô

02 - 03 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

[Điểm a khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 16]

Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng

Tổ chức: 04-08 triệu đồng

[Điểm d khoản 7 Điều 30]

Xe máy

Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng

[Điểm a khoản 2 Điều 17]

 

Cá nhân: 400.000 - 600.000 đồng

Tổ chức: 800.000 - 1,2 triệu đồng

[Điểm b khoản 4 Điều 30]

Máy kéo , xe máy chuyên dùng

01 - 02 triệu đồng

Tước Giấy phép lái xe [máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [xe máy chuyên dùng] từ 01 - 03 tháng

[Điểm d khoản 2 và và điểm b khoản 3 Điều 17]

 

Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng

Tổ chức: 04 - 08 triệu đồng

[Điểm d khoản 7 Điều 30]

Trên đây là thông tin về thời hạn sử dụng giấy đăng ký xe và mức phạt khi sử dụng giấy đăng ký xe quá hạn. Nếu có thắc mắc liên quan đến giấy đăng ký xe, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ sớm nhất.

>> Trường hợp nào phải đổi giấy đăng ký xe? Thủ tục thế nào?

Video liên quan

Chủ Đề