Giáo trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học - đỗ mạnh cường

1SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬTTÂY NAM Á============***============Nguyễn Anh TuấnGIÁO TRÌNHỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TINTRONG DẠY HỌCLưu Hành Nội BộNăm 20112Lời nói đầu Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, cáchmạng công nghệ dẫn đến khối lượng thông tin tăng nhanh. Khả năng phổbiiến thông tin ngày càng đa dạng, đơn giản. Thời gian để thông tin tănggấp đô ngày càng rút ngắn. Vì vậy, khối lượng thông tin đưa vào dạy họcphải liên tục cập nhật, đổi mới để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Giải pháptăng thời gian đào tạo để nâng cao hiệu quả, chất lượng đào đạo trong điềukiện hiện nay là hoàn toàn bị động do lượng thông tin liên tục tăng trongkhi thời gian đào tạo bị giới hạn bởi quỹ thời gian hiện có. Muốn nâng caohiệu quả, chất lượng đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướnghoạt động hóa người học. Một trong những phương hướng đổi mới phươngpháp dạy học hiện nay là ứng dụng các phương tiện kỹ thuật vào hoạt độngdạy học trong đó có công nghệ thông tin. ứng dụng công nghệ thông tintrong dạy học thực sự trao quyền chủ động cho người học trong quá trìnhhọc tập giúp người học có thể tự học và học suốt đời ngay cả khi khôngngồi trên ngế nhà trường. Công nghệ thông tin xóa bỏ ranh giới địa lýtrong việc tiếp thu thông tin, tạo điều kiện để người học hợp tác, chia sẻkinh nghiệm với nhau trong quá trình học tập. Có thể nói, công nghệthông tin đã mang giáo dục đến với mọi người thay vì mọi người đến vớigiáo dục. Chỉ thị 58- CT/TW ngạy 17/10/2000 của Bộ Chính trị, BCH TWĐảng chỉ rõ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáodục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thứcđào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt phát triểnmạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cảcác cơ sở giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy họcđã và đang được thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn nhiềuhạn chế như: thiếu động bộ, hệ thống và thiếu cơ sở khoa học dẫn đếnnhiều trường hợp không đem lại kết quả mong muốn, thậm chí phản tácdụng. Vì vậy, xây dựng giáo trình định hướng cho việc ứng dụng là cầnthiết.3 Tập sách này gồm 2 phần. Phần 1 gồm dạy học bằng công nghệthông tin, phần mềm dạy học, phát triển phần mềm dạy học Phần 2: Công cụ hỗ trợ cho việc dạy học bằng công nghệ thông tin,sử dụng phần mềm dạy học trên máy PC, hệ thống mạng dạy học nhàtrường, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, đánh giá Do biên soạn lần dầu, mặc dù rất cố gắng, song không tránh khỏinhữnh thiếu sót, mong nhận được sự góp ý của độc giả, các nhà giáo dục,các thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Tác giả Cao Danh Chính4Mục lụcNội dung TrangLời nói đầuMục lụcPhần 1: Dạy học băng công nghệ thông tinI. Dạy học bằng công nghệ thông tin1. Công nghệ giảng dạy 2. Công nghệ thông tin và vai trò của nó trong dạy họcII. Phần mềm dạy học và các đặc trưng của phần mềm dạy học. 1. Phần mềm dạy học. 2. Đặc trưng của phần mềm dạy họcIII. Phát triển phần mềm dạy học 1. Phát triển phần mềm dạy học bằng Multimedia.2. Phát triển phần mềm dạy học bằng Word wide web 3. Dạy học bằng công nghệ E- LearningPhần 2: Công cụ hỗ trợ cho việc dạy học bằng côngnghệ thông tin.I. Sử dụng phần mềm dạy học chạy trên máy PCII. Hệ thống mạng dạy học nhà trường 1. Sử dụng Internet qua web server 2. Sử dụng E- mail account 3. Sử dụng học liệu Multimedia4. Sử dụng hệ thống Videlconference [On line] 5. Dạy học từ xa trực tuyến 6. Môi trường ứng dụng intrernet GroupIII. ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giáIII. ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giáIV. Những quan điểm sư phạm về việc sử dụng công nghệ thôngtin và trruyền thông như công cụ dạy họcTài liệu tham khảo245558161618212222273541414159758094941001081141241305I. Dạy học bằng công nghệ thông tin1. Công nghệ giảng dạy. 1.1. Tiếp cận quan điểm về công nghệ giảng dạyCông nghệ giảng dạy được định nghĩa là lý thuyết và thực hành vềthiết kế và phát triển, ứng dụng, điều hành và lượng giá các quá trình và tàinguyên cho việc học.Hình1: Công nghệ giảng dạyVới cách hiểu công nghệ dạy học như trên thì công nghệ giảngdạy tập trung vào những kỹ thuật và phương án giúp học tập có hiệu quảhơn dựa trên cơ sở lý thuyết của nó. Công nghệ giảng dạy được thể hiện ởnăm lĩnh vực cơ bản sau:Hình 2: Các lĩnh vực cơ bản của công nghệ giảng dạyLýthuyết,thựchànhThiết kếPhát triểnLượng giáĐiều hànhứng dụngThiết kếCông nghệ hệ thống giảng dạyThiết kế thông tinChiến lược dạy họcĐặc điểm của người họcPhát triểnCông nghệ in ấnCông nghệ nghe nhìnCông nghệ tích hợpLượng giáPhân tích vấn đềĐo lường tiêu chuẩn hoáLượng giáĐiều hành và quản lýQuản lý dự ánQuản lý tài nguyênQuan lý hệ thông phân phốiQuản lý thông tinứng dụngứng dụng các môi trườngThực hiện đổi mớiTriển khai và thể chế hoáChính sách và điều lệLý thuyết,thực hành6Lý thuyết và thực hành: Lý thuyết bao gồm các khái niệm, kiến tạo,nguyên lý, quy trình, quá trình và đề nghị, đóng góp vào nội dung kiếnthức. Thực hành là sự ứng dụng kiến thức ấy để giải quyết vấn đề thực tiễnđề ra. Thực hành cũng có thể đóng góp vào nền tảng kiến thức nhờ cácthông tin có được khái quát từ thực nghiệm. Cả lý thuyết và thực hànhtrong công nghệ giảng dạy sử dụng rộng rãi các mô hình thuộc hai loại: môhình thủ tục, mô tả cách thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu giúp liên hệgiữa lý thuyết và thực hành: Mô hình nhận thức giúp hình dung các quanhệ giữ các lĩnh vực nghiên cứu.Năm lĩnh vực cơ bản của công nghệ giảng dạy: Thiết kế, phát triển,ứng dụng, quản lý, điều hành và lượng giá là các thuật ngữ để chỉ năm lĩnhvực cơ bản của công nghệ giảng dạy. Mỗi lĩnh vực có phạm vi riêng và tínhđơn nhất của nó đủ để được xem như là những lĩnh vực khảo cứu độc lập.Quy trình và tài nguyên: Thuật ngữ này bao gồm các phần tử truyềnthống của cả quy trình lẫn sản phẩm trong định nghĩa. Quy trình là mộtchuỗi các thao tác hoặc hoạt động hướng về một kết quả xác định. Quytrình bao hàm một trình tự gồm: Thu nhận, hành động và phát xuất. Nghiêncứu gần đây về các chiến lược dạy học và tương quan của chúng với cáckiểu học tập và môi trường là một ví dụ của việc khảo sát các quy trình.Các quy trình có thể là:+ Hệ thống chuyển giao trong học tập+ Các kiểu dạy học+ Mô hình giảng dạy+ Mô hình phát triển giảng dạyTài nguyên là các nguồn hỗ trợ học tập bao gồm hệ thống trợ cấp, các tưliệu và môi trường giảng dạy. Lĩnh vực này phát triển từ sự quan tâm sửdụng các tư liệu giảng dạy và quy trình thông tin nhưng tài nguyên khôngchỉ là các thiết bị và tư liệu dùng trong quá trình dạy và học mà còn là conngười, ngân sách và cơ sở vật chất. Nói tóm lại tài nguyên bao gồm tất cảnhững gì có thể nhằm giúp cho cá nhân học và hành tốt nhất.1.2. Đổi mới phương pháp dạy- học hiện nay7Dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển, lãnh đạo người học chiếm lĩnhhệ thống tri thức còn học là hoạt động tự tổ chức, tự điều khiển và lãnh đạohoạt động nhận thức của bản thân. Kiến thức có được ở người học nhờ chủthể tự kiến tạo chứ không phải được truyền đạt từ người dạy. Giảng dạyđược coi là quá trình trợ giúp người học kiến tạo ý nghĩ cho riêng mình từnhững kinh nghiệm đã trải qua bằng cách cung cấp những kinh nghiệm ấycho người học và hướng dẫn quá trình tạo ra ý nghĩ nêu trên.Sự xây dựng kiến thức là hệ quả từ những hoạt động của người học,vì thế kiến thức được lồng trong hoạt động. Hình ảnh giáo viên thuyếtgiảng, trò nghi nhận cần được thay thế bằng những hình thức giúp hoạtđộng hoá người học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Công nghệ, đặt biệtlà công nghệ thông tin, có ưu thế vượt trội trong việc tạo ra những hoạtđộng có chủ đích này. sự khác nhau giữa chức năng tổ chức, điều khiển,lãnh đạo của giáo viên với chức năng truyền đạt trong dạy học được thểhiện ở mô hình sau.Kiến thức được thu nhận và sắp sếp từ những hoàn cảnh diễn ra hoạtđộng học tập. Kiến thức mà người học có được không chỉ có ý tưởng [nộidung mà còn cả kiến thức về hoàn cảnh mà ý tưởng đó được thu nhận,những điều mà người học đã làm trong môi trường ấy và những gì ngườihọc dự định là từ môi trường]. Điều này có nghĩa là mọi tri thức được thunhận tách biệt khỏi hoàn cảnh hoặc ứng dụng ít có ý nghĩa đối với ngườihọc.Xây dựng kiến thức không chỉ là thu nhận mà đòi hỏi phải phát biểu,diễn tả, biểu thị những điều đã. Dù hoạt động là điều kiện cần cho việc xâydựng kiến thức nhưng chưa đủ bởi cơ hội để trình bày phụ thuộc dưới cáchnhìn riêng của người học về vấn đề đã lĩnh hội được cũng như hoàn thiệnviệc xây dựng kiến thức. Quá trình này có thể được thực hiện bằng lời hoặcmột số cách biểu thị bằng hình ảnh, âm thanh khác nhau, trong đó kỹ năngdiễn đạt bằng lời là kỹ năng có tính thừa kế cộng đồng là đặc trưng choviệc phát triển xã hội loài người đặc trưng này cổ vũ cho các hoạt độngcộng tác và hình thức hoạt động nhóm đã đề cập.8Quá trình học tập theo thuyết kiến tạo có những khác biệt cơ bản sovới quan điểm cổ điển truyền thống. Sử dụng được mặt mạnh của mỗiphương pháp học tập sao cho phù hợp một cách tối ưu với những đối tượngvà tình huống đặc thù việc dạy học đạt kết quả cao nhất. Việc ứng dụngcông nghệ thông tin trong dạy học nhất thiết phải được tiến hành theohướng hoạt động hoá người học với các nội dung đã trình bày ở trên.Mục tiêu của hoạt động dạy là giúp người học chủ động xây dựng ýnghĩa, nghĩa là biết cách nhận ra và giải quyết các vấn đề gặp phải, phảihiểu được các hiện tượng mới, xây dựng được các mô hình ý thức cho cáchiện tượng này và có thể đặt ra mục tiêu cho những tình huống được đặt ra.Công nghệ có thể tạo thuận lợi cho tất cả các mục tiêu trên. Hình dưới đâyminh hoạ tương tác giữa năm thuộc tính của việc học mà công nghệ giảngdạy có thể đem lại.Chủ động [Thao tác, quan sát]Chủ định. Xây dựng [Phản ánh, điều hoà] [Trình bày phản ánh]Xác thực Cộng tác [Phức hợp [ Nhóm, trao đổi]theo hoàn cảnh]Hình 3: Năm thuộc tính của việc họcQuá trình trợ giúp người học của giáo viên chính là quá trình tổchức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động nhận thức và khơi dậy động cơnhận thức để người học tự kiến tạo tri thức cho chính bản thân .Như vậy, dạy không phải là cung cấp thông tin có sẵn mà là tổ chứcviệc điều khiển hoạt động nhận thức của người học. Dạy học đồng thờiphải thực hiện hai chức năng là tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt độngnhận thức và khích thích động cơ hoạt động nhận thức. Học là quá trình tự9kiến tạo tri thức dưới sự trợ giúp của giáo viên, để kiến tạo tri thức ngườihọc phải có phương pháp tự nhận thức và được kích thích về mặt động cơnghĩa là họ tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc kiến tạo. Công nghệthông tin là công cụ để học sinh kiến tạo tri thức và là công cụ để giá viêntổ chức qúa trình kiến tạo này.2. Công nghệ thông tin và vai trò của nó trong dạy học2.1. Công nghệ thông tinTrong một thời gian dài, công nghệ thông tin trong dạy học đượchiểu là công cụ chuyển tải thông tin đến người học như in bài, sao chụp,xem video dạy học, thực ra công nghệ thông tin là tập hợp các công cụ,phương tiện và phương pháp kỹ thuật đặc biệt là công cụ, phương tiện điệntử và tin học có thể áp dụng trong việc thu thập, lưu trữ, xử lí và sử dụngthông tin. Công nghệ nó không chỉ đơn thuần là các công cụ, phương tiệnmà còn là phương pháp sử dụng, ứng dụng phát triển nó để thực hiện cácnhiệm vụ nhất địnhCông nghệ thông tin trong dạy học có thể tiếp cận dưới nhiều góc độkhác nhau, nó có thể là công cụ trong môn học như [tính toán, tài liệu], làmôn học như [ lập trình và làm việc với các phần mềm], là công cụ dạy họcđể học [phát hiện xử lý, lưu trữ, trình bày thông tin]. Xét ở phương diệnnào thì công nghệ thông tin nó cũng tác động trực tiếp đến giáo viên, họcsinh và các nhà quản lý giáo dục. ở đây chúng ta xem xét công nghệ thôngtin với tư cách là công cụ trợ giúp dạy học.Ưu điểm kỹ thuật của công nghệ thông tin và truyền thông:+ Kỹ thuật đồ hoạ được nâng cao tạo điều kiện mô phỏng nhiều quátrình, hiện tượng tự nhiên, xã hội mà không thể hoặc khó có thể thực hiệnđược nhờ những phương tiện khác.+ Sự hoà nhập giữa công nghệ thông tin và truyền thông dẫn tới hìnhthành những mạng máy tính, đặc biệt là Internet cung cấp những kho thông tinvà tri thức khổng lồ, tạo điều kiện để mọi người có thể giao lưu với nhaukhông bị hạn chế bởi thời gian và không gian.10+ Công nghệ Multimedia kết hợp những hình ảnh từ phim đèn chiếu,băng video, camera,...với âm thanh, văn bản, biểu đồ, được trình bày quamáy tính theo một kịch bản vạch sẵn, giúp người đọc đạt hiệu quả tối đaqua một quá trình học tập đa giác quan.+ Công nghệ tri thức đạt đến mức làm cho máy tính thành phần chủcốt của công nghệ thông tin và truyền thông có thể tiếp nối trí thông minhcủa con người, thực hiện những công việc mang tính chất trí tuệ cao nhưsuy luận, chứng minh.+ Giao tiếp người máy ngày càng được hoàn thiện làm cho côngnghệ thông tin và truyền thông ngày càng thân thiện với người sử dụng.Trong quá tình chế tạo máy tính điện tử, người ta đã phát triển nhữngphương tiện, những ngôn ngữ giao tiếp người máy, từ những ngôn ngữmáy tới những ngôn ngữ bậc cao rồi tới bảng chọn, cao hơn nữa là nhữngmẫu hình tượng và cao nhất là ngôn ngữ tự nhiên như sự trò chuyện giữahai người. Sự đối thoại giữa người và máy ngày càng linh hoạt, đến mứcngười thường [chứ không bắt buộc phải là chuyên gia] được đào tạo rấtngắn cũng có thể sử dụng công nghệ thông tin truyền thông.+ Đặc biệt những phần mềm chuyên dụng phát triển mạnh ngày càngthuận tiện cho người sử dụng mà điển hình là những hệ soạn thảo văn bản,những hệ quản trị cơ sở dữ liệu, những bảng tính điện tử và những phầnmềm trình diễn. Những phần mềm chuyên dụng này giúp ta khai thác chỗmạnh của công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ cho quá trình dạyhọc.+ Một hệ soạn thảo văn bản được cài đặt vào máy tính trước hết cótác dụng như một chiếc máy chữ nhưng ưu việt hơn bất kỳ một máy chữthông thường nào, bởi vì ta có thể điều chỉnh, sửa chữa những chữ viết sai,có thể thay đổi các đoạn văn, có thể thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ và khoảngcách giữa các dòng, có thể phân công mỗi người viết một phần rồi ghép lạibản, có thể khai thác để học tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng nước ngoài. Ngày nay,những hệ soạn thảo như WinWord có tác dụng không chỉ như chiếc máy11chữ mà như còn một chiếc máy in tiện lợi, giúp giáo viên in bài soạn, đềkiểm tra, phát hành những phiếu in khuyết để phục vụ quá trình dạy học.+ Một hệ quản trị dữ liệu [chẳng hạn Access] có khả năng lưu chữmột lượng dữ liệu rất lớn và tái sản xuất chúng dưới những dạng khác nhautrong thời gian hạn chế. Ưu điểm này có thể khai thác phục vụ việc dạyhọc các môn khác nhau.+ Một bảng tính điện tử [ví dụ như Excel] có thể kéo dài chiềungang hoặc mở rộng theo chiều dọc, có thể tự động tính toán theo nhữngcông thức được cài sẵn và do đó có thể dùng cho học sinh tập kiểm tra,nghiên cứu trong những môn khác nhau.+ Với một phần mềm trình diễn [chẳng hạn PowerPoint], máy tínhđiện tử có thể dùng như phương tiện báo cáo, trình bày những nội dung vănhoá, xã hội, giáo dục, khoa học, một cách rõ ràng, sáng sủa có sử dụngnhững văn bản và siêu văn bản cùng với những hình ảnh sống động và màusắc theo ý muốn.2.2. ý đồ sư phạm của việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thôngnhư công cụ dạy họcHiện nay có rất nhiều phần mềm dạy học có khả năng phục vụ những ý đồsư phạm của giáo viên, cụ thể như sau:Tạo môi trường tương tác để người học hoạt động và thích nghi vớimôi trường. Việc dạy học diễn ra trong quá trình hoạt động thích nghi đó.Tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập với mức độ cao, táchxa thầy giáo trong những khoảng thời gian dài mà vẫn đảm bảo mối liên hệngược trong quá trình dạy học. Do đó, việc sử dụng những phần mềm dạyhọc của máy tính dẫn đến những kiểu dạy học mới, chẳng hạn dạy học cáthể hoá và dạy học từ xa.Tạo điều kiện thực hiện những ý tưởng trong giáo dục như học mọinơi, học mọi lúc, học suốt đời, nâng cao tính nhân văn, dân chủ của nềngiáo dục. ý tưởng này khả thi ở chỗ công nghệ thông tin và truyền thôngcó thể giúp hoc sinh dù ở những nơi xa xôi hẻo lánh đến đâu đều có khảnăng chinh phục khoảng cách, tiếp thu nội dung giáo dục hiện đại nhất ở12điểm tuỳ ý trên hành tinh. Họ có thể tuỳ chọn chương trình học, tuỳ chọnthầy dạy, có thể học không chỉ một thầy giỏi, có thể giao lưu với nhiều bạnhọc ở những nơi khác nhau. Vì thế, mọi học sinh trên mọi lãnh thổ đều cóquyền và có điều kiện tiếp thu chương trình học, thậm chí có thể học nhưnhau. Đương nhiên, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhưcông cụ dạy học đòi hỏi phải có một sự đầu tư lớn. Tuy nhiên, hiện nay tađã có thể trang bị cơ sở vật chất để dạy học tin học trong nhà trường thìcũng có thể sử dụng luôn cơ sở vật chất đó để thực hiện tới mức độ nhấtđịnh việc đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào hỗ trợ quá trình dạyhọc những môn khác nhau. Một điều cần lưu ý là cần tránh sự lạm dụngphương tiện kỹ thuật một cách không cần thiết. Trường hợp nào máy tínhkhông hơn gì chiếc bảng đen hoặc trang sách giáo khoa thì ta không dùngmáy tính.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học.ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học không có nghĩa là xemcông nghệ thông tin như những công cụ, phương tiện truyền đạt thông tinđến người học, như in bài, sao chép, xem video dạy học,... bởi hiểu nhưtrên thì kiến thức được chuyến từ thầy sang trò và có thể được thể hiệnthông qua các bài học trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, bănghình, truyền hình, chương trình máy tính. Như vậy, học sinh học từ côngnghệ những gì người ta đã chuẩn bị sẵn, tương tự các học sinh học từ giáoviên những điều mà giáo viên đã truyền đạt. ứng dụng công nghệ thông tintrong dạy học là phải xem xét vai trò thúc đẩy và điều phối tư duy xâydựng kiến thức trong quá trình dạy học cụ thể .- Công nghệ thông tin hỗ trợ việc xây dựng kiến thức: + Giúp biểu thị ý tưởng, sự hiểu biết của người học . + Giúp người học tạo ra kiến thức có hệ thống với đa môi trường- Công nghệ thông tin để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ học tập thôngqua xây dựng kiến thức . + Giúp truy cập các thông tin cần thiết13 + Giúp so sánh các điểm dị biệt trong nội dung- Công nghệ thông tin là môi trường hỗ trợ học tập qua thực hành . + Giúp biểu diển và mô phỏng các vấn đề, tình huống và hoàncảnh của thế giới thực .+ Giúp xác định một không gian an toàn, kiểm tra được cácvấn đề của tư duy người học .- Môi trường xã hội để hỗ trợ người học tập qua trao đổi cộng đồng .+ Giúp công tác với nhau+ Tạo tranh luận, bàn bạc và đạt đến nhất trí giữa các thành viêntrong cộng đồng học tập .- Người đồng hành tri thức để hỗ trợ học tập qua phản ánh+ Hỗ trợ người học trình bày, biểu thị điều mình biết.+ Phản ánh những điều đã học và phương pháp học những điều đó.+ Giúp kiến tạo cách biểu diễn hiểu biết theo cách riêng của từngchủ thể học.- Đánh giá và lượng giá học tập+ Công nghệ thông tin chuyển hướng đánh giá từ tập trung đánh giákết quả sang tập trung đánh giá quá trình. Điều đó có nghĩa là đánh giáviệc học ngay cả trong quá trình học tập chứ không tách ra một quá trìnhriêng lẻ sau khi kết thúc việc học.+ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình kiểm tra đánhgiá cho phép chúng ta không chỉ đánh giá được kiến thức về nội dung màcòn đánh giá cả kiến thức phương pháp.+ Công nghệ thông tin cho phép chúng ta đánh giá việc dạy và họckhách quan hơn và rút ngắn được chi phí về thời gian và các nguồn lựckhác.2.3. Chức năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trìnhdạy học.Để thấy rõ vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông trong quátrình dạy học, ta hãy xét hệ thống dạy học tối thiểu gồm thầy giáo, học trò,tri thức và môi trường [theo lý thuyết tình huống].14Trong hệ thống này, tri thức về sử dụng công nghệ thông tin và truyềnthông là một bộ phận của nội dung giáo dục, còn công nghệ thông tin vàtruyền thông [kể cả phần mềm máy tính] thực hiện một số chức năng vừacủa thầy giáo, vừa của học sinh, vừa của môi trường.3.3.1. Công nghệ thông tin và truyền thông làm những phần việc của thầy giáo Trong quá trình dạy học, thầy giáo thực hiện các chức năng điều hành sauđây: Đảm bảo trình độ xuất phát [ trình độ ban đầu]; Hướng đích và gợi động cơ; Làm việc với nội dung mới; Củng cố [ôn, đào sâu, luyện tập, ứng dụng và hệ thống hoá]; Kiểm tra đánh giá; Hướng dẫn công việc ở nhà.Về nguyên tắc, công nghệ thông tin và truyền thông có thể thay thế một sốphần công việc của thầy giáo trong tất cả các chức năng điều hành nói trên.Có những khi, công nghệ thông tin thực hiện một chức năng nào đó hơnthầy giáo, ví dụ như hình ảnh đồ hoạ mà công nghệ thông tin cung cấpchính xác hơn nhiều, đẹp hơn nhiều và sinh động hơn nhiều so với hình vẽtrên bảng của thầy giáo; máy chấm bài nhanh hơn nhiều và khách quanhơn so với thầy giáo. Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào dùngcông nghệ thông tin và truyền thông thay thầy giáo cũng là tối ưu. Vì vậy,người ta không đặt vấn đề thủ tiêu toàn bộ vai trò của người thầy trong quátrình dạy học.3.3.2. Công nghệ thông tin đóng vai trò học sinhTrong trường hợp này, học sinh làm chức năng người dạy, máy tính -thành phần chủ chốt của công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai tròngười học, và như vậy máy tính đã tạo cơ hội để học sinh học tập thôngqua việc dạy. Thật vậy, để dạy máy làm một số việc, học sinh phải lậpchương trình, nhờ đó trước hết họ học được cách lập trình và thông qua đóphát hiện và giải quyết vấn đề thông qua việc lập trình. Khi học sinh viếtmột chương trình, ta không mong đợi rằng những cố gắng đầu tiên của họ15phải dẫn tới thành công ngay. Điều quan trọng là qua đó người học tìmđược một số hướng đi, có một cái nhìn rõ hơn và toàn diện hơn vấn đề đặtra, thấy được vì sao một số hướng đi không dẫn tới kết quả mong muốn, từđó biết chỉnh hướng và cuối cùng tìm ra con đường dẫn tới thành công.3.3.3. Công nghệ thông tin và truyền thông làm chức năng phương tiện dạyhọcVới tính cách là phương tiện dạy học, những yếu tố sau đây của côngnghệ thông tin và truyền thông thường sử dụng và khai thác: Hệ soạn thảo văn bản [ví dụ như WinWord], Hệ quản trị dữ liệu [ví dụ như Access], Bảng tính điện tử [ví dụ như Excel], Phần mềm trình diễn [ví dụ như PowerPoint]. Phần mền đồ hoạ [Flash]Các yếu tố này vốn không liên hệ trực tiếp với việc dạy học. Chúng lànhững dạng ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông trong đờisống nói chung và hiện nay người ta đã khai thác được những ứng dụng đóđưa vào giáo dục.3.3.4. Những chức năng khác của công nghệ thông tin. Ngoài các chức năng chủ yếu kể trên, công nghệ thông tin vàtruyền thông còn đựơc dùng để tạo ra những trò chơi, qua đó học sinh cóthể vừa giải trí vừa học tập. Những trò chơi có thể gây hứng thú, làm giàuhoặc củng cố kiến thức cho học sinh, rèn luyện tốc độ phản ứng, khả năngphán đoán, phát triển năng lực trí tuệ. Công nghệ thông tin và truyền thông cũng được dùng để lập lịchbiểu dạy học, tổ chức kiểm tra, thi tuyển, xây dựng cơ sở dữ liệu để theodõi tình hình học tập. Vượt qua ngoài việc dạy học, công nghệ thông tin và truyềnthông còn được dung như công cụ phục vụ công tác nghiên cứu khoa họcvà công tác quản lý trong ngành giáo dục.3.4. Những hình thức sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như côngcụ dạy học.16GV CNTT Với tính cách là công cụ dạy học, công nghệ thông tin và truyền thôngđược sử dụng dưới những hình thức cơ bản được biểu diễn ở hình 4 nhưsau:+ Hình 4a - giáo viên trình bày bài dạy có sự hỗ trợ của công nghệthông tin. Ngoài máy tính, phương tiện thường dùng là máy chiếuMultimedia và phần mềm trình diễn PowerPoint.+ Hình 4b - học sinh làm việc trực tiếp với công nghệ thông tin vàtruyền thông dưới sự hướng dẫn và kiểm soát chặt chẽ của thầy giáo.+ Hình 4c - học sinh học tập độc lập nhờ công nghệ thông tin vàtruyền thông, đặc biệt là nhờ những chương trình máy tính.+ Hình 4d - học sinh tra cứu tài liệu và học tập độc lập hoặc giao lưutrên mạng cục bộ hay trên Internet.Như đã nói nhiều lần, thành phần chủ chốt của công nghệ thông tin vàtruyền thông là máy tính, trong đó phần mềm dạy học đóng vai trò rất quantrọng. [a] [b][c] [d]Hình 4: Các hình thức sử dụng CNTT với tư cách là công cụ dạy học lớpGVCNTT CNTTHS HSCNTT CNTTHS HSINTERNET HS173.5. Những quan điểm sư phạm về việc sử dụng công nghệ thông tin vàtruyền thông như công cụ dạy học,Khai thác sức mạnh tổng thể+ Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ dạy họccần được đặt trong toàn bộ hệ thống các phương pháp dạy học nhằm pháthuy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó.+ Mỗi phương pháp dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Tacần phát huy chỗ mạnh của phương pháp này để hạn chế chỗ yếu củaphương pháp khác. Ví dụ như trong khi sử dụng công nghệ thông tin vàotruyền thông làm một số chức năng của người thầy giáo, ta thường gặp tìnhhuống học sinh chỉ cần chọn câu trả lời đúng trong một số câu trả lời đãcho sẵn. Để khắc phục nhược điểm này, nhiều khi trong khâu kiểm tra,thầy giáo cần yêu cầu học sinh trình bày đầy đủ câu trả lời của mình, diễntả toàn bộ quá trình suy nghĩ dẫn đến câu trả lời đó.Phát huy vai trò của người thầy+ Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ dạy họckhông thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại cần phát huy hiệu quảhoạt động của người thầy giáo trong quá trình dạy học.+ Như đã khẳng định nhiều lần, ta sử dụng công nghệ thông tin vàtruyền thông như công cụ dạy học của người thầy giáo. Công cụ này dù rấthiệu lực vẫn không thủ tiêu vai trò của người thầy. Vẫn cần tìm cách pháthuy vai trò của thầy giáo nhưng theo những hướng không hoàn toàn giốngnhư trong dạy học thông thường. Thầy giáo cần lập kế hoạch cho nhữnghoạt động của mình trước, trong và sau khi học sinh học tập nhờ công nghệthông tin và truyền thông. Chẳng hạn, khi sử dụng công nghệ thông tin vàtruyền thông thay thầy giáo trong một số khoảng thời gian, đo được giảiphóng khỏi việc dạy đồng loạt cho cả lớp , thầy có thể và cần phải đi sâugiúp đỡ những học sinh ca biệt[cá biệt yếu và cá biệt giỏi] trong nhữngkhoảng thời gian dài hơn nhiều so với dạy học không có máy.18Phục vụ giáo dục tin hocSử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ dạy học cần gópphần giáo dục tin hoc. Liên quan đến công nghê thông tin và truyền thôngvới nhà trường phổ thông và dạy nghề, người ta phân biệt hai hướng:+ Một là sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như công cụdạy hoc, hai là đưa một số yếu tố của tin học vào nội dung giáo dục phổthông và giáo dục nghề nghiệp.Việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ dạyhọc là hướng thứ nhất, nhưng vẫn có thể và cần thiết phải góp phần giáodục tin học, chẳng hạn: Thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, họcsinh được làm quen với những thao tác sử dụng máy tính và những phươngtiện kỹ thuật khác của công nghệ này, đó cũng là một phương diện củagiáo dục tin hoc. Bản thân học sinh được trải nhiệm những ứng dụng của tin họctrong quá trình dạy học, điều đó có tác dụng gợi động cơ cho việc học tậpnhững nội dung tin học. Vả lại chính bản thân những ứng dụng của tin họcvà công cụ tin học cũng là một trong những nội dung của giáo dục tin học.Đổi mới phương pháp dạy họcSử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ dạy họckhông phải chỉ mang ý nghĩă đổi mới phương pháp dạy học do sử dụngcông cụ này mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy họcngay cả trong điều kiện không có máy.Nếu ta lập được một chương trình máy tính để công nghệ thông tinvà truyền thông làm chức năng thầy giáo thực hiện có hiệu quả một sốkhâu của quá trình dạy học để dạy mội dung nào đó thì cũng có thể đề xuấtđược một phương án tốt để cải tiến phương pháp dạy nội dung đó trongđiều kiện không có máy. Sở dĩ như vậy bởi vì việc lập môt chương trìnhnhư thế đòi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc quá trình dạy học tương ứng đếnmức có thể mô tả các khâu nói trên một cách rõ ràng, chính xác và giaocho máy thực hiện. Vì vậy, ta nên làm song song hai việc: Đồng thời với19việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông làm chức năng thầy giáodạy học một số nội dung, ta sẽ đề xuất cả những phương án đổi mới dạyhọc các nội dung đó trong điều kiện không có máy. Cách làm này vừa phùhợp với hoàn cảnh nứơc ta hiện nay vừa đón trước được xu thế phát triểncủa khoa học giáo dục thế giới. Kết quả mong đợi không phải chỉ ở một sốchương trình máy tính để dạy học nhờ công nghệ thông tin và truyền thôngmà còn ở sự phát triển của nền giáo dục nói chung, và điều đó sẽ có ảnhhưởng tích cực đến việc đổi mới phương pháp dạy học, kể cả dạy học trongđiều kiện không có máy.II. Phần mềm dạy học và đặc trưng của phần mềm dạy học1. Phần mềm dạy học [ Application software]1.1 Phần mềm và phần mềm dạy học - SoftwarePhần mềm là tập hợp các câu lệnh được viết bằng nhiều ngôn ngữ lậptrình nhằm tự động thực hiện một số chức năng, giải quyết một bài toán nàođó.Phần mềm dạy học bao gồm các đơn vị tri thức, các bài tập từ đơngiản đến phức tạp cho phép người học lĩnh hội tri thức thông qua các côngcụ tương tác giữa giáo viên và học sinh. Các chiến lược sư phạm cho phépcấu trúc hoá các đơn vị tri thức trong phần mềm dạy học. Quy trình giảngcó thể là tuyến tính hay phân nhánh. Các phần trình bày sẽ phải đầy đủ cácsự kiện nẩy sinh trong quá trình tương tác và quá trình này phải thể hiệntheo lược đồ nhất định. Việc phân tích các đáp ứng của người học phải dựatrên các yêu cầu đã chuản bị sẵn. Làm như vậy thì việc dẫn dắt trình bàyvấn đề rất có hiệu quả nhưng các giải pháp đáp ứng yêu cầu đã cố định vàhạn chế sức sáng tạo của người học.Hệ tác gia [Authoring system] là phần mềm dạng công cụ cho phépngười thầy giảng soạn bài giảng theo kịch bản đã tạo sẵn, các tuỳ chọntheo chiến lược sư phạm cùng gắn liền trong bài giảng. Các bài giảng làcác phần độc lập do vậy kịch bản không có tính linh hoạt và dễ lỗi thời.20Trong các hệ thống này tri thức và chiến lược sư phạm kết hợp nhautrong một tập các bài giảng. Để xây dựng được bài giảng người soạn bàiphải tiến hành phân tích bài giảng thành các đơn vị nhỏ hơn song song vớiviệc phân tích đặc thù người học. Việc phân tích đặc thù cho phép xác địnhđộ khó của các bước trình bày. Trên cơ sở đó kịch bản được xây dựngthành các môdun chương trình có kèm theo các trắc nghiệm đáng giá nhậnthức người học.Việc đưa tin học vào giảng dạy làm nẩy sinh nhiều vấn đề nghiêncứu, nhưng vấn đề chung là điều khiển việc học cấu trúc tâm lý nhậnthức của người học, các nguyên lý của người học và các chiến lược sưphạm. Vì vậy, trong phần mền dạy học bao gồm các yếu tố sau:Hình 5: Kiến trúc phần mền dạy họcĐể khắc phục các hạn chế nêu trên thì phần mềm dạy học phải thểhiện được biểu diễn tri thức khi giải quyết vấn đề và suy diễn ra nhữngthông tin mới bằng cách kết hợp các sự kiện ban đầu với các tri thức màngười học đã tích luỹ trong hệ thống. Ngoài đặc tính cơ bản của hệ chuyêngia, một phần mềm dạy học thông minh cần phải có thêm các chức năngkhác. Về nguyên tắc, nó bắt chước cách dạy của người giáo viên trongHệ thốngGiao diện tương tácBài giảngNội dung Chiến lược sư phạm Đơn vị tri thứcHọc sinh21chuyển đổi tri thức, nhưng chúng có thêm các chiến lược sư phạm, chỉ rõcần làm như thế nào [ tri thức phương pháp ] nhằm dẫn dắt quá trình học vàthay đổi tác động theo tiến trình.Có thể nói phần mềm dạy học thông minh là một hệ chuyên gia cóthêm đặc trưng sau đây:+ Quản lý có tính sư phạm quá trình biểu diễn tri thức.+ Lập luận dựa trên tri thức và biết cách giải thích lập luận.+ Hướng dẫn, trợ giúp, điều khiển, phân loại, đánh giá quá trình họccủa học của người học.+ Phát triển tri thức và cập nhật nhằm thích nghi và hoàn thiện. Trong phần mềm dạy học thông minh các môdun tri thức, chiếnlược dạy và mô hình học trò không gắn nhau mà tách riêng. Các môdunnay thuận lợi cho việc chuyên biệt hoá chức năng đồng thời cho phép phântán các lập luận theo các chức năng đó nhằm làm cho phương pháp lậpluận sâu sắc hơn.Hình 6: Kiến trúc phần mềm dạy học thông minh2. Đặc trưng và phân loại phần mềm dạy học2.1. Đặc trưngHệ thốngGiao diện tương tácCơ sơ tri thứcChiến lược sư phạmMô dun học tròHọc sinh22+ Phần mềm dạy học được viết dựa trên cơ sở phân tích nội dungmôn học thành các modun tri thức và lôgic nhận thức đối tượng học tập.+ Phần mềm dạy học là phần mềm dạng công cụ cho phép giáo viênsoạn thảo bài giảng theo kịch bản đã định sẵn, chiến lược sư phạm gắn liềnvới nội dung bài giảng.+ Phần mềm dạy học ngoài chức năng biểu diễn nội dung dạy họccòn phải thực hiện chức năng là chỉ rõ cách thức chiếm lĩnh nội dung do nóbiểu diễn.+ Phần mềm dạy học rất đa dạng, tính đa dạng của phần mềm dạyhọc là do tính đa dạng của nội dung và tính đa dạng của hình thức biểubiễn nội dung học tập.2.2. Phân loại phần mềm dạy học.2.2.1. Góc độ chức năng của công cụTuỳ theo chức năng công cụ trong quá trình dạy học, người ta nói tớinhững dạng phần mềm sau:+ Dạy học có sự hỗ trợ của máy tính điện tử [thuật ngữ tiếng anh làComputer Assisted intruction, viết tắt là CAI], trong đó máy tính điện tửlàm chức năng công cụ dạy học một nội dung. Sự phát triển nhanh chóngcủa ngành trí tuệ nhân tạo đã làm nảy sinh một hướng đặc biệt quan trọnglà dạy học thông minh có sự hỗ trợ của máy tính điện tử [IntelligentComputer Assisted intruction, viết tắt là ICAI] nhằm nâng cao hiệu quảcủa CAI. Học tập nhờ máy tính điện tử [Computer Based Learning, viết tắtlà CBL], trong đó máy tính điện tử làm chức năng công cụ học tập một nộidung;+ Trình bày bài dạy nhờ máy tính điện tử [chẳng hạn phần mềmtrình diễn PowerPoint].+ Học tập do máy tính điện tử quản lý [Computer managedLearning], trong đó máy tính điện tử làm chức năng công cụ quản lý họctập, chẳng hạn quản lý kết quả của từng học sinh dứới dạng một cơ sở dữliệu tin học hoá.2.2.2. Góc độ chức năng điều hành quá trình dạy học23Trong quá trình dạy học, người ta phân biệt các chức năng điều hành sau:+ Đảm bảo trình độ xuất phát;+ Gợi động cơ và hướng đích;+ Làm việc với nội dung mới;+ Củng cố [ôn, đào sâu, luyện tập, ứng dụng và hệ thống hoá];+ Kiểm tra đánh giá;+ Hướng dẫn công việc ở nhà.Về nguyên tắc, có thể sáng tạo những phần mềm dạy học thực hiện tất cảcác chức năng nói trên. Hiện nay, cùng với những phần mềm phối hợpnhiều chức năng trong số các chức năng đó, thường thấy những phần mềmdạy học đi sâu và một trong các chức năng sau:+ Phần mềm làm việc với nội dung mới,+ Phần mềm ôn tập, luyện tập,+ Phần mềm kiểm tra đánh giá.2.2.3. Góc độ can thiệp của người sử dụngTuỳ theo khả năng can thiệp của người sử dụng, người ta phân biệt phầnmềm đóng và phần mềm mở.+ Phần mềm đóng: Người sử dụng làm việc hoàn toàn theo ý đồ củangười thiết kế, không thể hiện được ý đồ riêng của bản thân mình. đối vớiphần mềm này hạn chế khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh trongquá trình áp dụng. Hạn chế tính linh hoạt của bài giảng đặc biệt là trongviệc thiết kế các chiến lược sư phạm.+ Phần mềm mở: Người sử dụng [giáo viên hoặc học sinh hoặc cảhai đối tượng này] có thể thể hiện được ý đồ sư phạm hoặc ý đồ sử dụngcủa bản thân mình. Có khi phần mềm loại này chỉ là một phần mềm rỗng,còn nội dung cụ thể là do người sử dụng đưa vào. Chẳng hạn, một phầnmềm kiểm tra có thể là một cấu trúc rỗng, tuỳ theo giáo viên nạp vào nộidung môn học nào đó sẽ trở thành một phần mềm kiểm tra của môn họcđó,..2.2.4 Góc độ các kiểu dạy học.24Liên quan tới phần mềm dạy học hiện nay đang xuất hiện nhiều kiểu dạyhọc mà phổ biến là các kiểu sau đây:+ Mô phỏng+ Dạy học chương trình hoá: Trong cách dạy học này, nội dung họctập được chia thành từng liều kiến thức, kỹ năng; người học tích cực hoạtđộng độc lập để chiếm lĩnh từng liều này và nhận được phản hồi về kết quảhọc tập mỗi liều, trên cơ sở đó tiến hành những bước tiếp theo+ Sử dụng vi thế giới: Vi thế giới là một môi trường bao gồm nhữngđối tượng, những thao tác và những quan hệ cho phép người học tạo ranhững đối tượng mới, những thao tác mới, những quan hệ mới, thông quađó người học có thể học tập trong hoạt động, học tập bằng thích nghi.Những môi trường nào có mức độ càng cao về tương tác trực tiếp, tức làthao tác càng gần với thao tác trong thế giới thực, thì càng thuận lợi choviệc học tậo trong môi trường đó, nhất là đối với trẻ nhỏ.+ Sử dụng môi trường đa phương tiện: Môi trường đa phương tiệnnhằm kết hợp những hình ảnh từ phim đèn chiếu, băng video, camera,..vớiâm thanh, văn bản, biểu đồ,.. được trình bày qua máy tính theo một kịchbản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học tập đa giácquan. Một môi trường như vậy có thể được khai thác phục vụ quá trình dạyhọc với nhiều ưu điểm, chẳng hạn như :Giáo viên có thể cài đặt lên mạng những bài dạy mẫu, có thể dạy họccho cả lớp hoặc chia lớp thành nhiều nhóm hội thoại với nhau. Thông quamạng, giáo viên có thể hướng dẫn, kiểm tra từng nhóm hoặc từng ngườihọc. Mạng cho phép hội thoại giữa giáo viên với người học hoặc với ngườihọc với nhau.Từng người học có thể tự học, tự kiểm tra trước máy, có thể xem,nghe, làm việc với những nội dung khác nhau của một chương trình, ngườinày không phụ thuộc vào người kia. Mỗi người học có thể ghi lại bài giảng, những đoạn hội thoại, tiếng nói của mình hoặc của giáo viên và vó thểnghe lại theo nhiều cách khác nhau, với tốc độ truy cập nhanh và với chấtlượng âm thanh thật tôt.25Giáo viên và người học có thể sử dụng cơ sở dữ liệu của mạng, tracứu sách, tư liệu ở ngân hàng dữ liệu trung tâm, trích đọc, trích in nhữngphần cần thiết một cách nhanh chóng và thuận tiện.Hệ thống được chuẩn hoá, mở, dễ thay thế, mở rộng và phát triển khicó nhu cầu.Mặt khác, nhiều thiết bị trong hệ Multimedia trên như video,camera, máy chiếu, vẫn có thể tách riêng để phục cụ những nhiệm vụ đơnlẻ.Khai thác những ưu điểm đó, có thể tổ chức cho học sinh học tậptrong hoạt động và giao lưu, có thể sử dụng những hình thức học tập khácnhau: từ tự học cá nhân đến học theo nhóm hoặc đồng loạt cả lớp, có hoặckhông có thầy dạy, có thể truy nhập thông tin trong ngân hàng dữ liệu, đọctrên màn hình hoặc in ra giấy, có thể học tập trên Internet,+ Trò chơi: Trò chơi công nghệ thông tin, chủ yếu là trên MTĐTgiúp học sinh chơi mà học, học thông qua chơi.4. Các yêu cầu khi xây dựng phần mền dạy học: Các phần mền dạy họcthông minh phải có phương pháp lập luận với các tri thức của thế giớinhằm phối hợp nhiều kiểu thông tin có rất nhiều khía cạnh đề cập đếntrong biểu diễn tri thức như:+ Chỉ ra được các tri thức cần biểu diễn.+ Tổ chức và xử lý tri thức cho có hiệu quả.+ Biểu diễn các kiểu khác nhau của tri thức kể cả sự kiện, các khaibáo, các luật và quá trình.+ Phương pháp suy diễn thông tin không tường minh từ cơ sở trithức.+ Cách thức phối hợp được những thông tin mới vào hệ thống, biếnđổi thông tin khi thay đổi tình huống.+ Cho phép các ngoại lệ và các mâu thuẫn cùng tồn tại trong hệ biểudiễn, biểu diễn thế nào cho các tình huống giả định+ Cách thức thực hiện các điều không chắc chắn vvv.

Video liên quan

Chủ Đề