Ghi nhận doanh thu trước xuất hóa đơn sau năm 2024

Tại Điều 2 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định “Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.”

Tại khoản 2 Điều 57 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định doanh nghiệp không hạch toán vào Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện khoản tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Tại điểm b khoản 1.3 Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định

“b] Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.”

Tại khoản 5 Điều 78 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định:

“5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.”

Như vậy, cho mục đích ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính thì khoản tiền mà khách hàng đã tạm ứng cho Công ty của Quý Độc giả khi chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng sẽ chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu để phản ánh vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cũng như không được phản ánh vào TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện mà chỉ được hạch toán vào bên Có của Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ vào TK 511 khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1.3 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

2. Về việc xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng và xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN:

- Việc xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng: Theo Quý Độc giả mô tả là căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng không thuộc trường hợp phải xuất hóa đơn khi nhận tạm ứng tiền của khách hàng nhưng đã lỡ xuất hóa đơn do đó đề nghị Quý Độc giả liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể.

- Về thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với dịch vụ cung cấp cho khách hàng:

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN quy định: “Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ”.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, trường hợp thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN của Công ty có sự khác biệt với thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán phản ánh vào TK 511 để lập báo cáo tài chính thì đề nghị Công ty của Quý Độc giả thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp và điều chỉnh các chỉ tiêu liên quan trên Tờ khai Quyết toán thuế TNDN để xác định nghĩa vụ thuế với NSNN của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế.

Thời điểm xuất hoá đơn dịch vụ đã có quy định tại các văn bản pháp lý. Tuy nhiên, trong thực tế khi vận dụng, thời điểm xác định dịch vụ hoàn thành có thể không rõ ràng nên kế toán cần xác định bản chất của hoạt động và chuẩn bị hồ sơ liên quan.

  1. Xác định giao dịch là bán hàng hay cung cấp dịch vụ?

Tham khảo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, Luật Thương mại 2005, theo đó:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thoà thuận giữa các bên, theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ” [Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015]

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán…”

[Điều 105, Điều 428 Bộ luật dân sự 2015]

Như vậy, có thể căn cứ theo nội dung của hợp đồng xác định nghĩa vụ của bên bán là hoàn thành là công việc hay bàn giao các sản phẩm, tài sản…

  1. Thời điểm xuất hóa đơn và xác định doanh thu tính thuế GTGT

Update từ 1/7/2022 – Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP

“…2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền [không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng]”

Theo Mục a, Khoản 2, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC:

“Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”

Theo Điều 82 Luật Thương mại 2015

“1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng…

Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.

Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng…”

Theo Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT – Thông tư 219/2013/TT-BTC

“2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….”

Như vậy, thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm thu tiền, tùy theo thời điểm nào đến trước, trừ trường hợp nhận đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng với một số loại dịch vụ

– Thời điểm thu tiền có thể được xác định rất rõ ràng căn cứ theo chứng từ thanh toán

– Thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ được căn cứ theo thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết

Thời điểm xác định thuế GTGT với dịch vụ thường trùng với thời điểm lập hóa đơn.

Tuy nhiên, trong thực tế triển khai, Quý khách cũng nên lưu ý về trường hợp hợp đồng có quy định rõ về việc dịch vụ được tính phí theo kỳ hàng tháng mà không có quy định rõ về thời điểm nghiệm thu hoặc hợp đồng quy định thời điểm nghiệm thu vào cuối tháng thì cuối tháng, công ty phải ước tính phần công việc hoàn thành để xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu. Tham khảo công văn 11384:

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Transcosmos Việt Nam ký Hợp đồng cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng như: Thiết kế kỹ thuật [2D, 3D], thiết kế website, tổng đài chăm sóc khách hàng…theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ, ngày hoàn thành cung cấp dịch vụ là ngày cuối cùng của tháng thì Công ty lập hóa đơn cho khách hàng là ngày cuối cùng của tháng cung cấp dịch vụ.

Theo Công văn 10309/CT-TTHT của Tổng cục thuế TP. HCM ngày tháng 24 tháng 10 năm 2016:

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày có cung cấp dịch vụ kiểm soát loài gây hại cho Công ty TNHH Samsung Electronic Việt Nam thì ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Việc Công ty TNHH Samsung Electronic Việt Nam đề nghị Công ty lập hóa đơn cho doanh thu hoàn thành trong tháng vào ngày 1 tháng kế tiếp là không đúng quy định.

Theo Công văn 13675/BTC-CST của Bộ tài chính ngày 14 tháng 10 năm 2013:

Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng; nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng [tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng] thì tổ chức cung ứng dịch vụ không phải xuất hóa đơn GTGT đối với khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng này.

  1. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Khoản 2, Điều 3, Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“b] Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.”

Như vậy, thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ, không phải thời điểm lập hóa đơn. Để xác định khối lượng giá trị công việc hoàn thành, phụ thuộc vào điều khoản ghi trong hợp đồng:

– Trường hợp bàn giao từng công đoạn dịch vụ thì mỗi lần bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng giá trị dịch vụ được giao tương ứng

– Trường hợp hoàn thành dịch vụ mới bàn giao toàn bộ khối lượng giá trị hoàn thành thì khi có biên bản nghiệm thu, bàn giao giá trị dịch vụ hoàn thành, Bên bán mới ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN

Tham khảo công văn 37609/CT-TTHT – Cục thuế TP Hà Nội

Tình huống: Ngày 1/12/N công ty A kí hợp đồng viết phần mềm cho công ty B thời gian hoàn thành là 1 tháng. Sau khi kí hợp đồng công ty B phải thanh toán trước cho bên A 50% giá trị hợp đồng. Khi kết thúc hợp đồng, căn cứ theo biên bản nghiệm thu vào 10/1/N+1 bên A xuất hoá đơn và bên B thanh toán nốt 50%. Vậy câu hỏi ở đây là: 1. Tại thời điểm nhận trước 50% có phải xuất hoá đơn không? Kết thúc hợp đồng bên A mới xuất hoá đơn là đúng hay sai? 2. Thu nhập chịu thuế TNDN tháng 12 của công ty A là bao nhiêu? 3. Trường hợp không nhận tiền ứng trước sang tháng 1 mới xong thì tháng 12/N, công ty A có phải xác định khối lượng cv đã hoàn thành để tính thu nhập chịu thuế TNDN không?

Do thời điểm nhận tiền đến trước, tại thời điểm bên B thanh toán trước 50% giá trị hợp đồng cho bên A thì Bên A phải xuất hóa đơn vào ngày nhận được tiền đó. Tuy nhiên, quý khách cần lưu ý, trường hợp của Công ty B trả 50% cho công ty A là khoản tạm ứng, đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì không phải xuất hóa đơn tại thời điểm trả 50%.

Doanh thu tính thuế TNDN của tháng 12 của Công ty A không bao gồm 50% giá trị hợp đồng mà bên B thanh toán trước cho bên A. Thực tế, ngành nghề của Công ty đặc thù [viết phần mềm…], Công ty có thể gửi hồ sơ lên cơ quan thuế để được giải đáp cụ thế.

Khi nào xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu?

Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi nào?

Với hoạt động cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi và chỉ khi doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động cung cấp tới người tiêu dùng những dịch vụ. Doanh thu sẽ được ghi nhận khi đã hoàn thành công việc, hoàn tất việc cung cấp dịch vụ và khách hàng không hoàn trả dịch vụ đã cung cấp.

Khi nào doanh thu được ghi nhận ví dụ?

Doanh thu được ghi nhận khi tổ chức thu được giá trị kinh tế tương ứng từ các hoạt động kinh doanh của mình. Ví dụ: Một công ty sản xuất và bán hàng điện tử đã giao hàng cho khách hàng A vào ngày 1/7.

Trong trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán làm thế nào để xác định doanh thu cho từng kỳ kế toán?

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.

Chủ Đề