Gãy xương phạm khớp là gì
Gãy xương thể hiện cho tình trạng một hoặc nhiều phần của xương bị gãy làm mất tính liên tục của hệ thống xương khớp. Tình trạng này có thể xảy ra sau một chấn thương mạnh hoặc là hệ quả của một số bệnh lý khiến xương suy yếu, điển hình như bệnh xương giòn, loãng xương, ung thư, dị tật. Khi xương bị gãy, người bệnh sẽ có cảm giác đau đớn, sưng tấy, bầm tím, giảm khả năng vận động… Gãy xương là tình trạng cấu trúc bên trong xương đột ngột bị phá hủy, tách rời hoàn toàn hoặc nứt làm tổn thương và mất tính liên tục của hệ thống xương khớp. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, thường do chấn thương (tác động ngoại lực) hoặc do các bệnh lý (loãng xương, dị tật xương, bệnh giòn xương, ung thư xương…) khiến xương giòn và dễ gãy.
Ngoài ra tùy thuộc vào đặc điểm, gãy xương còn được phân thành:
Trong Y học chỉnh hình, các chuyên gia phân loại gãy xương theo nhiều cách khác nhau, đồng thời có nhiều cách phân loại có hệ thống. Tùy thuộc vào đặc điểm và khả năng dịch chuyển của xương, tình trạng này được phân thành không ổn định và ổn định.
Việc phân loại theo vị trí giải phẫu thường bắt đầu bằng cách hiểu rõ và xác định những bộ phận liên quan. Sọ gãy
Gãy xương sườn Gãy xương ức Gãy cột sống
Gãy xương vai
Gãy tay
Gãy xương bàn tay
Gãy xương chậu Gãy xương bánh chè Gãy xương đùi Gãy xương chậu
Nứt gãy
Gãy chân
Tùy theo xương bị ảnh hưởng, loại xương gãy, mức độ nghiêm trọng, tình trạng sức khỏe và độ tuổi của bệnh nhân mà triệu chứng và dấu hiệu nhận biết gãy xương sẽ khác nhau ở mỗi người. Những triệu chứng thường gặp gồm:
Trong trường hợp xương chậu, xương đùi hoặc một trong những xương lớn khác bị ảnh hưởng, những triệu chứng toàn thân sẽ xuất hiện, bao gồm:
Phần lớn những trường hợp gãy xương là do chấn thương khi ngã mạnh hoặc tai nạn xe. Thông thường xương sẽ cực kỳ chắc khỏe, có độ đàn hồi và dẻo dai. Vì thế xương có thể chịu được những tác động mạnh khi ngã. Tuy nhiên càng lớn tuổi nguy cơ gãy xương càng cao. Nguyên nhân là do tuổi cao khiến xương yếu đi và ngã nhiều hơn. Ngoài ra xương cũng dễ gãy ở những nhóm đối tượng sau:
Những biến chứng của gãy xương được phân thành ba nhóm gồm:
Những biến chứng thường gặp gồm: Biến chứng ngay tại hệ thống
Biến chứng ngay tại vị trí bị ảnh hưởng
Biến chứng ngay tại hệ thống
Biến chứng ngay tại vị trí bị ảnh hưởng
Tình trạng gãy xương thường được chẩn đoán dựa trên tiền sử chấn thương, triệu chứng lâm sàng, tổn thương thực thể và kết quả khám sức khỏe. Ngoài ra để xác định chính xác xương gãy và phân loại gãy xương, người bệnh sẽ được chẩn đoán hình ảnh với những kỹ thuật sau:
Chữa lành xương bị gãy là một quá trình tự nhiên và xảy ra trong hầu hết các trường hợp. Vì thế những phương pháp điều trị gãy xương sẽ được thực hiện với mục đích đảm bảo xương bị gãy nhanh chóng lành, liền lại giống với cấu trúc xương tự nhiên và khôi phục chức năng của những bộ phận bị thương. Thông thường để quá trình chữa lành tự nhiên của xương bắt đầu, bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật để xếp thẳng hàng những đầu xương gãy. Quá trình này được gọi là giảm gãy xương. Ngoài ra người bệnh sẽ được áp dụng thêm nhiều phương pháp hỗ trợ khác tùy theo loại gãy xương và mức độ tổn thương. Tùy theo mức độ nặng nhẹ, quá trình giảm gãy xương sẽ được thực hiện như sau: Đối với những trường hợp nhẹ, bệnh nhân có thể không cần phải phẫu thuật. Người bệnh sẽ được nắn xương hoặc giảm đóng để kéo những mảnh xương bị gãy liền lại với nhau.
Trước khi tiến hành phẫu thuật chỉnh xương gãy, người bệnh sẽ được gây mê toàn thân. Sau đó dao mổ sẽ được sử dụng để tạo một vết rạch trên da với kích thước phù hợp. Bác sĩ thực hiện sắp lại xương bị gãy, sử dụng đinh, vít hoặc tấm kim loại để cố định xương. Cuối cùng khâu vết thương. Phẫu thuật chỉnh xương gãy được chỉ định cho những trường hợp nặng có tổn thương khớp hoặc mô mềm xung quanh xương. Ngoài ra phẫu thuật chỉ được thực hiện khi điều trị bảo tồn thất bại hoặc rất dễ thất bại, vùng xương gãy có khả năng suy giảm chức năng nghiêm trọng. Đối với những trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định kết hợp phương pháp nắn xương kết hợp với phẫu thuật. Trong một số trường hợp, bệnh nhân sẽ được yêu cầu ghép xương để điều trị gãy xương. Phương pháp điều trị này được dùng cho những trường hợp gãy xương hoàn toàn làm ảnh hưởng đến khớp hoặc thất bại khi dùng phương pháp giảm gãy xương thông thường. Đối với những bệnh nhân ghép xương, bác sĩ có thể gia cố xương bằng cách ghép xương tự thân. Ở một số trường hợp khác, bệnh nhân có thể gia cố bằng kim loại sau khi bộ phận cấy ghép được thiết kế và lắp đặt cẩn thận. Tuy nhiên phương pháp này có thể gây teo xương, làm giảm độ bền của những liên kết và làm giảm mô xương. Vì thế trước khi quyết định ghép xương, người bệnh nên cân nhắc về lợi ích và những rủi ro có thể xảy ra. Sau khi xương được căn chỉnh, bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng một số phương pháp cố định xương với mục đích giữ cho xương luôn thẳng hàng trong thời gian chữa lành. Những phương pháp cố định xương thường được sử dụng gồm:
Thời gian cố định xương thường dao động trong khoảng từ 2 đến 8 tuần tùy theo mức độ nặng nhẹ và nhiều yếu tố tác động khác. Điểu hình như nhiễm trùng, vấn đề về cung cấp máu, biến chứng, loại xương gãy. Quá trình chữa lành xương gãy khá đơn giản, đặc biệt là khi xương đã được căn chỉnh đúng cách và có thời gian cố định thích hợp. Theo cấu tạo bình thường của xương, tế bào xương giúp hấp thụ xương bị hư hỏng và xương cũ, nguyên bào xương có chức năng tạo xương mới. Trong quá trình chữa lành, mô sẹo sẽ được hình thành (xương mới phát triển từ chỗ gãy). Thông thường mô sẹo sẽ liên tục phát triển từ hai bên đầu xương bị gãy cho đến khi lấp đầy khoảng trống. Sau khi lành, phần xương thừa nhẵn ra, cấu trúc xương như cũ. Tốc độ lành xương phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Để rút ngắn thời gian chữa lành xương, bệnh nhân có thể được hướng dẫn bổ sung vitamin D và canxi thông qua thực phẩm hoặc viên uống. Gãy xương thường gây đau đớn nghiêm trọng. Vì thế trong quá trình điều trị gãy xương, bệnh nhân sẽ được chỉ định một số loại thuốc giảm đau chống viêm đơn thuần hoặc codeine để làm dịu cảm giác đau. Những loại thuốc thường được sử dụng gồm:
Sau khi xương lành, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn thực hiện những bài tập vật lý trị liệu để cải thiện khả năng vận động, sức cơ và phục hồi cơ bắp cho khu vực bị ảnh hưởng. Ngoài ra người bệnh có thể đi lại và vận động nhẹ nhàng để nâng cao sự linh hoạt, tăng sức bền và sức khỏe tổng thể. Trong trường hợp gãy xương xuyên qua một khớp hoặc vết gãy gần khớp, bệnh nhân sẽ có nguy cơ cao bị viêm khớp hoặc cứng khớp vĩnh viễn. Lúc này chức năng của khớp sẽ mất đi hoặc suy giảm đáng kể. Có thể phòng ngừa gãy xương bằng nhiều biện pháp khác nhau, bao gồm:
Gãy xương là một tình trạng thường gặp, có thể dễ dàng được khắc phục bằng phương pháp phẫu thuật hoặc điều trị bảo tồn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, tình trạng này có thể gây biến chứng nghiêm trọng ngay cả khi được điều trị. Vì thế tốt nhất bạn cần áp dụng biện pháp làm giảm nguy cơ, nhanh chóng gọi cấp cứu để được hỗ trợ và điều trị đúng cách khi xương gãy. |