Định hướng phát triển khoa học công nghệ Việt Nam
Trang chủ Văn bản KH&CN Chiến lược KH&CN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2030 1. Mụctiêu Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt trình độ đứng đầu trong nước, tiên tiến trong khu vựcvà hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nhằm giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn,góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực liên quan của đất nước. 2. Các giải pháp chính 1) Xây dựng kế hoạch tổng thể về KHCN trong đó thể hiện được các lĩnh vực ưu tiên, mũi nhọn trongnghiên cứu. 2)Tổ chức lạihệ thống cơ sở nghiên cứu,hoàn thiện quy định quản lý KHCN phù hợp với định hướng mô hình đại học nghiên cứu. 3)Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu để hình thành các nhóm nghiên cứu và trường phái khoa học mạnh; tạo dựng môi trường nghiên cứu chuyên nghiệp để thu hút các chuyên gia đầu ngành trong nước và quốc tế đến làm việc tại Học viện. 4) Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các phòng thí nghiệm và cơ sở phục vụ nghiên cứu khác đạt chuẩn quốc gia và quốc tế. 5) Tìm kiếm, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho hoạt động KHCN. 6) Đẩy mạnh hợp tác KHCN với các tổ chức, cá nhân; xây dựng và phát triển các mạng lưới nghiên cứu trong nước và quốc tế. 7) Gắnnghiên cứu với đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học. 8) Công bố vàđăng ký bản quyền, sở hữu trí tuệ các sản phẩm KHCN. 9) Quảng bá, chuyển giao và thương mại hoá các sản phẩm KHCN. 3. Kết quả dự kiến 1) Kế hoạch tổng thể về KHCN được phê duyệt trong đó cócác lĩnh vực ưu tiên, mũi nhọntrong nghiên cứu;Hình thành được nhiều nhóm và đề tài nghiên cứu liên ngành. 2) Hệ thống tổ chức bộ máy và nhân sự của Học viện không ngừng được kiện toàn phù hợp với mô hình đại học theo định hướng nghiên cứu. Hệ thống chuyên trách quản lý KHCN của Học viện được cơ cấu tổ chức theo hướng tinh giảm, chuyên nghiệp và hiệu quả; Quy định về quản lý khoa học công nghệ được sửa đổi bổ sung hàng năm phù hợp với đặc điểm của Học viện và quy định của Nhà nước. 3)Xây dựng được các quy định đảm bảo cho chuyên gia đầu ngành trong nước và quốc tế tham gia vào các hoạt độngKH&CN. Hàng năm, tổ chức 1-2 lớp tập huấn nghiệp vụ KHCN cho các cán bộ nghiên cứu trẻ của các đơn vị cơ sở; Số lượng các chương trình/dự án hợp tác quốc tế được ký kết thực hiện tăng 10-15%, số lượngcác cán bộ nghiên cứu được đào tạo và bồi dưỡng ở nước ngoài tăng (bình quân 18-20 cán bộ/năm). 4) Các phòng thí nghiệm được quy hoạch và xây dựng đồng bộ theo chiến lược phát triển cơ sở vật chất của Học viện. Đến năm 2030 ít nhất có 10 phòng thí nghiệm được chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý ISO, 3 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia (Nông học, CNTY), 1 Trung tâm ươm tạo KHCN (Inovation and Incubation Center), 1 Trung tâm xuất sắc về công nghệ sinh học nông nghiệp. 5)Tổ chức giới thiệu các nguồn tài trợ và xây dựng đề xuất chương trình, đề tài, dự án được thực hiện thường xuyên. Số đề xuất tham gia đấu thầu trong nước và quốc tế tăng bình quân 5%/năm.Đề án xây dựng 1 công viên khoa học được phê duyệt.Hàng năm Học viện có ít nhất 15-25 dự án tham gia đấu thầu thành công. 6)Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu KHCN trên website của Học viện, Tạo điều kiện cho các nhà khoa học/nhóm nghiên cứu duy trì, củng cố mối liên hệ với Nhà khoa học, giáo sư đầu ngành của các phòng thí nghiệm tiên tiến cùng lĩnh vực trên thế giới. 7)Sinh viên, Học viên cao học và đặc biệt là NCS tham gia trong tất cả các chương trình và đề tài KHCN. Khuyến khích 100% NCS tham gia giảng dạy. 8)Hàng năm, Học viện có ít nhất 15-20 sản phẩm KHCN được công nhận và được đăng ký sở hữu trí tuệ, công bố 300-400 công trình nghiên cứu, trong đó, 30-35% công bố quốc tế. Từ 2030 trở đi, hàng năm có trên 300-350 lượt cán bộ Học viện tham dự các Hội thảo quốc tế. 9)Hàng năm, Học viện tham gia ít nhất 2 hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm;Hợp đồng KHCN ký kết với các doanh nghiệp, địa phương tăng 10-20%.Xây dựng được cơ chế để hình thành cácdoanh nghiệp KHCN(công ty spin-off) kinh doanh các sản phẩm mới do Học viện sáng tạo.Đóng góp từ hoạt động KH&CN chiếm ít nhất 10% vào năm 2020 và 20% vào năm 2030trongtổng thu ngoài NSNN của Học viện. (Trích trong Chiến lược phát triển Học viện Nông nghiệp Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050 Ban hành kèm theo Quyết định số 4177/QĐ-HVN ngày 24/12/2015 của Hội đồng Học viện Nông nghiệp Việt Nam)
Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất rau an toàn tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Seminar trực tuyến: Participatory processes, systems thinking, and rural renewal: an international perspective Đặc tính hình thái thực vật của cây cam Soàn (Citrus sinensis (L.) cv. Soan) không hạt được phát hiện tại tỉnh Hậu Giang Khoai tây trắng về đất Nghệ An Vai trò của axít béo omega-3 đối với con người Hội thảo khoa học Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La Phúc lợi động vật trong đào tạo ngành Chăn nuôi Thú y tại các trường đại học ở Việt Nam Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng vào thương hiệu rau an toàn ở Việt Nam: Ứng dụng mô hình SEM Các giai đoạn giảng dạy kỹ thuật sút bóng bằng mu chính diện bàn chân Quản lý công tác giáo dục thể chất trong nhà trường
Công nghệ trồng nấm công nghệ cao Công nghệ nhân giống nấm dịch thể Công nghệ nhân sinh khối vi tảo trong hệ thống photobioreactor Công nghệ sản xuất tỏi đen Công nghệ sản xuất bột dinh dưỡng giàu canxi và vitamin D từ hạt diêm mạch Công nghệ sản xuất đồ uống tự nhiên giàu carotenoid Công nghệ sản xuất các loại mứt dẻo tự nhiên từ quả (hồng, chuối, táo..) Công nghệ khử chất và cải thiện chất lượng dinh dưỡng trong quả hồng đỏ Công nghệ bảo quản quả hồng và rau gia vị (hành lá, mùi) ở điều kiện thường Nghiên cứu xử lý chất thải chăn nuôi HVNHọc việnNông nghiệp Việt NamĐịa chỉ: Trâu Qùy - Gia Lâm - Hà Nội Copyright © 2015 VNUA. All rights reserved. Đang trực tuyến: 377Đã truy cập: 15,847,212 |