Cuối tuần và ngày trong tuần tiếng nhật là gì năm 2024

If you see this message, please follow these instructions:

- On windows:

+ Chrome: Hold the Ctrl button and click the reload button in the address bar

+ Firefox: Hold Ctrl and press F5

+ IE: Hold Ctrl and press F5

- On Mac:

+ Chrome: Hold Shift and click the reload button in the address bar

+ Safari: Hold the Command button and press the reload button in the address bar

click reload multiple times or access mazii via anonymous mode

- On mobile:

Click reload multiple times or access mazii through anonymous mode

If it still doesn't work, press

If you see this message, please follow these instructions:

- On windows:

+ Chrome: Hold the Ctrl button and click the reload button in the address bar

+ Firefox: Hold Ctrl and press F5

+ IE: Hold Ctrl and press F5

- On Mac:

+ Chrome: Hold Shift and click the reload button in the address bar

+ Safari: Hold the Command button and press the reload button in the address bar

click reload multiple times or access mazii via anonymous mode

- On mobile:

Click reload multiple times or access mazii through anonymous mode

If it still doesn't work, press

Theo lịch sử mà nói, việc đếm lịch của Nhật Bản là khác nhau cho đến khoảng 150 năm trước. [150 năm trước là thời đại của samurai.]

Từ đó, đại diện ngày Ai Cập được du nhập qua Trung Quốc. Người Ai Cập đã sử dụng ngày trong tuần gắn liền với “vị trí ngôi sao”.

Tuy nhiên, vì khoảng 2000 năm trước lịch Ai Cập tạo thành từ sự tinh tưởng của thuyết địa tâm. Nên vị trí của các ngôi sao bây giờ không còn chính xác nữa.

Sự sắp xếp của các hành tinh trong hệ mặt trời ngày nay

Mặt trời, Sao thủy, Sao kim, Trái đất, Sao hỏa, Sao thổ, Sao Thiên vương.

[Hình ảnh về vị trí của ngôi sao 2000 năm trước]

Tuy nhiên, 2000 năm trước, khi ngày trong tuần được tạo ra bởi Ai Cập, đã từng dùng đại diện cho những ngôi sao xa và những ngôi sao gần nhất với Trái đất. Hai ngàn năm trước, Sao Thổ ở xa nhất và Sao Kim ở gần Trái đất nhất.

Sao Thổ–Mặt trời –Măt trăng –Sao hỏa –Sao thủy –Sao mộc –Sao kim-

Sử dụng ý tưởng này cho bảy ngày và đã tạo ra bảy đơn vị trong một tuần, ừng theo vị trí của bảy ngôi sao.

Trên thực tế, ngày này trong tuần đã được du nhập vào Nhật Bản 1000 năm trước thông qua Trung Quốc, nhưng người ta nói rằng đã khoảng 150 năm kể từ ngày trong tuần mà mọi người bắt đầu sống cuộc sống hàng ngày.

Nhân tiện đây chúng tôi cũng nói qua về cách gọi thứ trong tuần bằng tiếng Anh, tiếng Anh được cho là đến từ mặt trời và mặt trăng, cũng như các vị thần trong thần thoại La Mã và Bắc Âu.

  1. 日曜日にちようび [Sunday] →Chủ nhật là mặt trời.
  2. 月曜日げつようび [Monday] →Thứ hai là mặt trăng.
  3. 火曜日かようび [Tuesday] →Thứ ba là tên của vị thần chiến tranh La Mã Marstis, hay còn gọi là thần Tiu.
  4. 水曜日すいようび [Wednesday] →Vào thứ Tư, tên vị thần Odin [Mercury] của La Mã trong tiếng Đức là Woden, vị thần chính của Anglo-Saxon.
  5. 木曜日もくようび [Thursday] →Thứ năm là Thor, vị thần sấm sét ở Bắc Âu.
  6. 金曜日きんようび [Friday] →Thứ sáu là nữ thần tình yêu Scandinavia, Freya [Froia],
  7. 土曜日どようび [Saturday] →Thứ bảy là Saturnus từ thần thoại La Mã.

Tóm tắt

Bạn không cần phải nhớ nguồn gốc của ngày Nhật Bản trong tuần, nhưng nếu bạn có thể tưởng tượng rằng “Thứ trong tuần của Nhật Bản xuất phát từ tên của các ngôi sao ~“, có lẽ sẽ dễ dàng nhớ lại chữ Hán đại diện cho ngôi sao trong từ vựng tiếng Nhật trong tương lai.

Việc học thuộc lòng một từ ngữ cũng là cách tốt, nhưng mỗi từ đều có một lịch sử riêng.

Bằng cách biết lịch sử của nền tảng của từ vựng, các từ, ngữ pháp và phát âm của ngôn ngữ được kết nối mật thiết và mối quan hệ của ngôn ngữ được xây dựng trong đầu của chính mình.

Nếu bạn có một mạch liên kết trong ngôn ngữ đó, sẽ rất khó để quên, và nếu bạn quên nó, bạn sẽ có thể nhớ nó ngay lập tức.

Do đó, dù mức độ ưu tiên cho tìm hiểu lịch sử là khá thấp, nhưng nếu bạn hơi mệt mỏi khi học tiếng Nhật, có thể sẽ rất thú vị khi nghiên cứu thêm nền lịch sử của Nhật.

Chủ Đề