Copies ml huyết tương là gì

Kết quả của xét nghiệm PCR đo tải lượng virus viêm gan B HBV-DNA mang ý nghĩa nhằm xác định chính xác thời điểm nên thực hiện việc sử dụng thuốc ức chế virus điều trị bệnh viêm gan B.

1. Xét nghiệm HBV-DNA PCR định lượng
    Xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA còn được gọi là đo tải lượng virus viêm gan B có trong máu - đây là một kỹ thuật xét nghiệm hiện đại nhằm mục đích xác định chính xác số lượng cũng như nồng độ chủng víu có trong mỗi đơn vị thể tích huyết thanh/huyết tương, áp dụng với đơn vị đo IU/ml hoặc copies/ml [trong đó 1IU sẽ tương đương với 5-6 copies]. Từ đó, bác sĩ có thể đánh giá mức độ virus đang nhân lên trong tế bào gan. Nồng độ chủng virus cao là khi con số này đạt trên 10.000 IU/ml, đạt mức trung bình là khoảng 2000 đến 10.000 IU/ml, đạt mức thấp là dưới 2000 IU/ml.

    Theo dõi, kiểm tra mức độ HBV-DNA xuất hiện trong máu định kỳ tháng, và định kỳ năm là yếu tố quan trọng nhằm quản lý tình trạng bệnh. Dựa vào đó xác định đúng thời điểm có thể điều trị và theo dõi các đáp ứng của cơ thể bệnh nhân, sau đánh giá kỹ thuật cũng như thời gian ngưng điều trị.

    Hiện nay, xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA được áp dụng kỹ thuật hiện đại Realtime-PCR tự động hoàn toàn từ bước tách chiết các phần tử DNA cho tới giai đoạn tiến hành phản ứng PCR, kết quả cho ra nhanh chóng, đạt chính xác cao, độ nhạy đạt 99%, độ đặc hiệu lên tới 99%.

    Xét nghiệm này có thể giúp phân biệt các trường hợp khác nhau:

       [1] Không thấy xuất hiện HBV-DNA trong bệnh phẩm mẫu máu       [2] Nồng độ HBV-DNA đạt dưới ngưỡng được phát hiện [khoảng 20 IU/ml]       [3] Đo được nồng độ HBV-DNA cụ thể.

    Xét nghiệm HBV-DNA bằng kỹ thuật PCR hay còn gọi là HBV định lượng Realtime - PCR là một trong nhiều hạng mục giúp ta đánh giá được hiệu quả điều trị virus viêm gan B và cân nhắc có nên điều trị viêm gan B bằng thuốc kháng virus không. Đối với những bệnh nhân mắc viêm gan B dùng thuốc kháng virus viêm gan B khoảng 1 đến 3 tháng mà số lượng virus giảm 100 lần, thì có thể đánh giá là thuốc kháng virus hiệu quả.

    Khi men ALT tăng trên 2 lần giá trị bình thường hoặc có bằng chứng xác nhận có xơ hóa gan tiến triển/xơ gan với bất kể ALT ở mức nào. Các trường hợp xảy ra khi đo tải lượng virus viêm gan B bằng phương pháp PCR:

  • HBV-DNA ≥ 105 copies/ml [20.000 IU/ml] nếu HBeAg [+]
  • HBV-DNA ≥ 104 copies/ml [2.000 IU/ml] nếu HBeAg [-].

Xét nghiệm HBV-DNA bằng kỹ thuật PCR giúp đánh giá được hiệu quả điều trị virus viêm gan B

2. Đo tải lượng virus viêm gan B
Đối với những bệnh nhân viêm gan B có định lượng HBV-DNA cao, nếu bệnh tình cứ tiến triển như vậy trong một thời gian dài, thì tỉ lệ biến chứng thành xơ gan và ung thư gan tương đối cao.

Vì vậy, người bệnh cần theo dõi thêm một số chỉ số chức năng gan, kết quả siêu âm để đánh giá tình trạng bệnh tình và có phương án điều trị chuẩn xác, từ đó làm giảm nguy hiểm của bệnh viêm gan B mãn tính.

Thông thường, giá trị trung bình của HBV-DNA:

  • Từ 10^3 - 10^5 copies/ml máu thì virus đang ở giai đoạn sao chép chưa mạnh
  • Từ 10^5 - 10^7 copies/ml máu thì virus đang ở giai đoạn sao chép tương đối mạnh
  • Từ vượt ngưỡng 10^7 copies/ml máu thì virus đang ở giai đoạn sao chép rất mạnh.

    Hàm lượng virus trong máu người bệnh càng cao thì nguy cơ gan tổn thương cũng như biến chứng xơ gan và ung thư gan càng lớn. Bên cạnh đó, càng dễ lây nhiễm cho người khác.

    Nếu như đo tải lượng HBV-DNA cao, chức năng gan có bất thường, kết quả siêu âm thấy gan bị tổn thương, thêm vào đó, người bệnh có xuất hiện thêm một số triệu chứng như mệt mỏi, đau hạ sườn phải, buồn nôn... thì tức là bệnh nhân đang ở giai đoạn miễn dịch đào thải [khi hệ miễn dịch chống lại và ức chế virus]. Lúc này cần điều trị kháng virus kết hợp với điều trị tái tạo và hỗ trợ lá gan ngay. Bởi vì, lúc này không điều trị càng kéo dài thì hệ miễn dịch phá huỷ những tế bào nhiễm virus viêm gan B càng nhiều, từ đó sẽ làm quá trình xơ gan xảy ra nhanh hơn.

    Kết quả của xét nghiệm PCR đo tải lượng virus viêm gan B HBV-DNA mang ý nghĩa để xác định chính xác thời điểm nên thực hiện việc sử dụng thuốc ức chế virus điều trị bệnh viêm gan B.

    Trong toàn quá trình tiến hành điều trị bệnh nhân cần được đo định lượng víu liên tục và định kỳ nhằm mục đích đánh giá đúng hiệu quả việc điều trị trên cơ sở sự biến đổi về tải lượng chủng virus trên mỗi lần kiểm tra. Trường hợp tải lượng chủng virus đã có chiều hướng giảm dần, sau đó lại gia tăng mạnh mẽ ở lượt kiểm tra kế, thì nguy cơ cao tình trạng chủng virus viêm gan B đã kháng thuốc. Lúc đó, cần có chỉ định thay đổi trong phác đồ trị liệu để kịp ứng phó với những bất thường dễ gặp của bệnh nhân.

3. Cách lấy mẫu bệnh phẩm và bảo quản khi đo tải lượng virus viêm gan B bằng PCR
3.1. Cách lấy mẫu

  • Huyết tương/huyết thanh có khả năng chống đông bởi EDTA
  • Dung lượng: 4ml

3.2. Bảo quản
    Ly tâm tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm từ huyết tương/huyết thanh bảo quản trong 6 giờ đồng hồ, sau thời điểm lấy mẫu bệnh phẩm. Chuyển huyết tương/huyết thanh vào ống vô trùng có nắp đậy và lưu trữ tủ đông.

4. Cách đọc kết quả PCR đo tải lượng virus viêm gan B

    Đọc hiểu các chỉ số trong xét nghiệm định lượng virus viêm gan B là điều vô cùng cần thiết, không chỉ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh mà còn là yếu tố quyết định đến phác đồ điều trị. Trong các chỉ số xét nghiệm, người bệnh cần đặc biệt quan tâm tới những chỉ số sau:

  • HBV-DNA: Là phần nhân của virus viêm gan B. Xét nghiệm HBV-DNA có ý nghĩa là xem trong máu có mang virus hoàn chỉnh [gồm nhân và vỏ] hay không. HBV-DNA phản ánh sự sao chép của virus và cho biết số lượng hạt virus tồn tại trong máu.
  • HBsAg: Là kháng nguyên bề mặt virus HBV. Để kết luận có bị viêm gan B hay không phụ thuộc vào xét nghiệm HBsAg. Bởi không ít người bệnh viêm gan B mạn dù có nồng độ HBV-DNA trong máu thấp, thậm chí dưới ngưỡng phát hiện nhưng vẫn tiến triển thành biến chứng xơ gan, ung thư gan. Nếu HBsAg [+] nghĩa là đã mắc viêm gan B, nếu HBsAg [-] là không bị viêm gan B.
  • HBeAg: là kháng nguyên nội sinh của virus HBV, là một dạng protein do các tế bào HBV tiết ra. Sự có mặt của kháng nguyên này [HBeAg [+]] chứng tỏ là bạn đang có nồng độ virus trong máu cao và rất dễ lây truyền cho người khác. Nếu HBeAg âm tính [HBeAg [-]] thì nồng độ virus trong máu thấp hoặc virus đang trong giai đoạn nằm yên, không nhân bản sao chép và nguy cơ lây nhiễm cho người khác thấp.
  • Các chỉ số men gan: Như ALT, AST cho biết mức độ tổn thương gan do virus gây ra.

4.1. Xác định trường hợp không cần dùng thuốc
    Khi HBsAg [+] nhưng HBeAg [-], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^4 copies/ml, chỉ số men gan ALT/AST dưới 40 UI/ml, siêu âm thấy gan chưa bị hoại tử là lúc này virus không hoạt động nên không cần điều trị bằng thuốc.

4.2. Xác định trường hợp nghiêm trọng phải điều trị bằng thuốc
    Khi xét nghiệm kháng nguyên bề mặt HBsAg [+] và kháng nguyên nội sinh HBeAg [+], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^5 copies/ml, men gan tăng gấp hơn 2 lần bình thường, siêu âm thấy gan bị hoại tử, kèm theo các triệu chứng lâm sàng mệt mỏi, chán ăn, vàng da vàng mắt, đau tức hạ sườn phải... thì kết quả này cho biết virus đang nhân lên cần phải dùng thuốc ngay. Thuốc sẽ được kê đơn sao cho thích hợp nhất với mức độ bệnh tình và thể trạng của người bệnh.

    Ngoài ra, trường hợp HBsAg [+], HBeAg [-], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^4 copies/ml tuy virus chưa hoạt động nhưng men gan cao gấp 2 lần, đã có triệu chứng lâm sàng thì vẫn phải điều trị theo phác đồ chỉ định của bác sĩ. Điều này cho biết người bệnh đã từng mắc viêm gan B mạn tính, virus đã hoạt động nhưng sau đó không hoạt động nữa. Trường hợp này cần dùng thuốc giảm triệu chứng, giảm men gan chứ không cần dùng thuốc ức chế sự nhân lên của virus.

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm HBV PCR

  • Ống lấy mẫu bệnh phẩm nếu có chất Heparin chống đông có thể khiến mẫu bệnh phẩm bị ức chế với phản ứng PCR.
  • Nên tiến hành phân tích ngay sau khi lấy được mẫu bệnh phẩm vì trong thời gian bảo quản lâu mà có một chút sai sót kỹ thuật cũng sẽ dẫn đến việc sai số trong kết quả PCR. Trường hợp chưa thể phân tích xét nghiệm ngay lập tức nên bảo quản mẫu bệnh phẩm bằng tủ âm mục đích tránh sự ức chế PCR.

    Dựa trên kết quả phân tích PCR đo tải lượng virus viêm gan B, người bệnh có thể nắm được tình hình sức khoẻ của bản thân và bác sĩ sẽ có cơ sở để xác định đâu là trường hợp không cần sử dụng thuốc hay cần sử dụng thuốc ức chế virus. Tuy nhiên, phương pháp đo tải lượng virus viêm gan B HBV-DNA PCR vẫn có thể sai số trong điều kiện lấy mẫu và bảo quản không đúng cách và quy trình, vậy nên bác sĩ cần lưu ý để có kết quả phân tích bệnh chính xác cho bệnh nhân.

Trên thực tế, có rất nhiều người bệnh không hiểu hết các chỉ số định lượng virus viêm gan B nên điều trị không đúng, coi nhẹ hoặc bỏ dở việc điều trị dẫn đến tình trạng bệnh tiến triển nặng. Vì thế, khi đã được chẩn đoán là mắc bệnh viêm gan virus B, người bệnh cần nắm rõ các chỉ số, định lượng sau để xác định tính chất nghiêm trọng và ý thức hơn trong việc điều trị bệnh.

Xét nghiệm PCR đo tải lượng virus viêm gan B

Việc đo tải lượng virus viêm gan B có trong máu giúp các bác sĩ xác định được chính xác thời điểm nên thực hiện việc sử dụng thuốc ức chế virus để điều trị bệnh viêm gan B. Và phương pháp được sử dụng đo tải ở đây chính là xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA.

Xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA là một kỹ thuật xét nghiệm hiện đại giúp chúng ta xác định được số lượng cũng như nồng độ virus có trong huyết thanh hoặc huyết tương [đơn vị đo là IU/ml hoặc copies/ml, trong đó 1IU tương đương khoảng 5-6 copies] Dựa vào kết quả của xét nghiệm này, các bác sĩ có thể đánh giá được mức độ virus các phát triển, nhân lên trong tế bào gan của bệnh nhân. Nếu con số này đạt trên 10.000 IU/ml thì nồng độ virus được coi là cao, còn từ khoảng 2.000-10.000 IU/ml là mức trung bình, dưới 2.000 IU/ml là đạt mức thấp.

Để quản lý tình trạng bệnh viêm gan B tốt nhất thì việc theo dõi, kiểm tra mức độ HBV-DNA xuất hiện trong máu định kỳ tháng, hàng năm là vô cùng cần thiết. Việc này sẽ giúp xác định đúng thời điểm có thể điều trị và theo dõi các đáp ứng của cơ thể người bệnh, sau đó đánh giá kỹ thuật cũng như thời gian dừng điều trị.

Xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA hiện nay áp dụng kỹ thuật hiện đại, cho kết quả nhanh chóng, độ chính xác cao, độ nhạy và độ đặc hiệu có thể lên tới 99%. Không những vậy, xét nghiệm còn có thể giúp phân biệt các trường hợp khác nhau như:

  • Không thấy xuất hiện HBV-DNA trong bệnh phẩm mẫu máu
  • Nồng độ HBV-DNA đạt dưới ngưỡng được phát hiện [khoảng 20 IU/ml]
  • Đo được nồng độ HBV-DNA cụ thể

Ngoài ra, kỹ thuật PCR xét nghiệm HBV-DNA là một trong số nhiều hạng mục giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả điều trị viêm gan virus B, từ đó cân nhắc việc có nên tiếp tục điều trị bệnh bằng thuốc kháng virus đó hay không. Chẳng hạn người bệnh viêm gan B dùng thuốc kháng virus trong khoảng từ 1-3 tháng mà thấy số lượng virus giảm 100 lần thì có thể đánh giá thuốc kháng virus là hiệu quả.

Các chỉ số quan trọng phải biết

Hiểu biết các chỉ số trong xét nghiệm định lượng virus viêm gan B là điều vô cùng cần thiết, không chỉ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh mà còn là yếu tố quyết định đến phác đồ điều trị. Trong các chỉ số xét nghiệm, người bệnh cần đặc biệt quan tâm tới những chỉ số sau:

  • HBV-DNA: Là phần nhân của virus viêm gan B. Xét nghiệm HBV-DNA có ý nghĩa là xem trong máu có mang virus hoàn chỉnh [gồm nhân và vỏ] hay không. HBV-DNA phản ánh sự sao chép của virus và cho biết số lượng hạt virus tồn tại trong máu.
  • HBsAg: Là kháng nguyên bề mặt virus HBV. Để kết luận có bị viêm gan B hay không phụ thuộc vào xét nghiệm HBsAg. Bởi không ít người bệnh viêm gan B mạn dù có nồng độ HBV-DNA trong máu thấp, thậm chí dưới ngưỡng phát hiện nhưng vẫn tiến triển thành biến chứng xơ gan, ung thư gan. Nếu HBsAg [+] nghĩa là đã mắc viêm gan B, nếu HBsAg [-] là không bị viêm gan B.
  • HBeAg: là kháng nguyên nội sinh của virus HBV, là một dạng protein do các tế bào HBV tiết ra. Sự có mặt của kháng nguyên này [HBeAg [+]] chứng tỏ là bạn đang có nồng độ virus trong máu cao và rất dễ lây truyền cho người khác. Nếu HBeAg âm tính [HBeAg [-]] thì nồng độ virus trong máu thấp hoặc virus đang trong giai đoạn nằm yên, không nhân bản sao chép và nguy cơ lây nhiễm cho người khác thấp.
  • Các chỉ số men gan: Như ALT, AST cho biết mức độ tổn thương gan do virus gây ra.

2. Vậy định lượng virus viêm gan B mức nào là nghiêm trọng?

Từ việc phân loại các chỉ số trên, bác sỹ sẽ chia ra làm hai trường hợp để người bệnh tiện theo dõi sự tiến triển của bệnh:

a. Trường hợp không cần dùng thuốc:

  • Khi HBsAg [+] nhưng HBeAg [-], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^4 cop/ml, chỉ số men gan ALT/AST dưới 40 UI/ml, siêu âm thấy gan chưa bị hoại tử là lúc này virus không hoạt động nên không cần điều trị bằng thuốc.

b. Trường hợp nghiêm trọng phải điều trị bằng thuốc

  • Khi xét nghiệm kháng nguyên bề mặt HBsAg [+] và kháng nguyên nội sinh HBeAg [+], định lượng HBV-DNA trên 10^5 cop/ml, men gan tăng gấp hơn 2 lần bình thường, siêu âm thấy gan bị hoại tử, kèm theo các triệu chứng lâm sàng mệt mỏi, chán ăn, vàng da vàng mắt, đau tức hạ sườn phải… thì kết quả này cho biết virus đang nhân lên cần phải dùng thuốc ngay. Thuốc sẽ được kê đơn sao cho thích hợp nhất với mức độ bệnh tình và thể trạng của người bệnh.
  • Ngoài ra, trường hợp HBsAg [+], HBeAg [-], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^4 cop/ml tuy virus chưa hoạt động nhưng men gan cao gấp 2 lần, đã có triệu chứng lâm sàng thì vẫn phải điều trị theo phác đồ chỉ định của bác sỹ. Điều này cho biết người bệnh đã từng mắc viêm gan B mạn tính, virus đã hoạt động nhưng sau đó không hoạt động nữa. Trường hợp này cần dùng thuốc giảm triệu chứng, giảm men gan chứ không cần dùng thuốc ức chế sự nhân lên của virus.

3. Người viêm gan B cần phải làm gì để kiểm soát được bệnh?

Khi đã hiểu rõ định lượng virus viêm gan B, người bệnh cần xác định rõ một khi đã mắc virus viêm gan B là phải sống chung với nó suốt đời. Cho nên kể cả chưa cần dùng thuốc hay phải dùng thuốc thì mục tiêu là phải kiểm soát và đẩy lùi định lượng virus viêm gan B về mức dưới 10^4 cop/ml [dưới ngưỡng phát hiện], đồng thời HBeAg về âm tính, men gan dưới 40 UI/ml.

Muốn làm được điều này, đối với người phải điều trị bằng thuốc, phải tuyệt đối tuân thủ phác đồ của bác sỹ, tái khám theo chỉ dẫn, bất kỳ hành động bỏ dở điều trị giữa chừng nào cũng sẽ khiến không kiểm soát được lượng virus, làm bệnh tiến triển nặng và có nguy cơ biến chứng xơ gan, ung thư gan. Với người không phải điều trị bằng thuốc, tuyệt đối không chủ quan, cần đi khám định kì 3-6 tháng/lần để kiểm soát tình trạng bệnh.

Phải tuyệt đối tuân thủ phác đồ của bác sỹ, tái khám theo chỉ dẫn

Ngoài ra, việc thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống là rất quan trọng, giúp giảm bớt gánh nặng cho gan, ngăn ngừa tình trạng bệnh chuyển biến xấu khó kiểm soát. Người bệnh cần kiêng hoàn toàn rượu bia, thuốc lá, không thức khuya, hạn chế tối đa đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng, nhiều chất bảo quản. Nên ăn nhiều hoa quả, rau củ chứa vitamin C, sử dụng đồ ăn luộc, hấp với các loại thực phẩm nhiều protein. Vận động nhẹ nhàng, phù hợp với thể trạng. Việc sử dụng các thuốc cảm cúm, ho, thuốc tiêu hóa, thuốc tây điều trị bệnh khác nói chung cần hỏi ý kiến bác sỹ, không tùy tiện sử dụng.

Tìm hiểu thêm: Ăn gì khi bị viêm gan B?

Thêm vào đó, người mắc virus viêm gan B có thể tham khảo sử dụng thảo dược Cà gai leo. Đây là dược liệu được các chuyên gia gan mật khuyên dùng bởi tính chất trị bệnh gan của nó hiệu quả không hề thua kém thuốc tân dược. Cà gai leo làm được điều mà người mắc virus viêm gan B nào cũng cần, đó là có khả năng tiêu diệt mạnh virus, đưa virus trở về âm tính, đồng thời còn giúp tăng cường chức năng giải độc của gan, hạ men gan nhanh, bảo vệ gan và ngừa biến chứng tiến triển thành xơ gan.

  • Cà gai leo với hoạt chất đặc biệt glycoalkaloid có tác dụng rõ rệt trên bệnh viêm gan virus B. Kết quả thử nghiệm lâm sàng của BS. Trịnh Thị Xuân Hòa tại BV Quân y 103 cho thấy bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt động sử dụng sản phẩm chiết xuất từ Cà gai leo sau 2 tháng đã cải thiện đáng kể các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn, vàng da vàng mắt, men gan trở về ngưỡng an toàn. Sau 3 tháng dùng Cà gai leo, đa số bệnh nhân khi định lượng virus viêm gan B đều giảm nồng độ virus trong máu, cá biệt có một vài trường hợp âm tính với virus.
  • Hoạt chất glycoalkaloid trong Cà gai leo cũng được Viện Dược liệu Trung ương làm sáng tỏ tác dụng ngăn chặn xơ gan tiến triển và làm giảm tình trạng xơ gan giai đoạn đầu qua các công trình nghiên cứu năm 1987 – 2000.
  • Cà gai leo còn giúp giải độc và bảo vệ các tế bào gan khỏi những tác nhân có hại từ môi trường sống nên giúp người bệnh viêm gan B tăng cường chức năng gan, hạn chế tổn thương gan hiệu quả.
  • Đặc biệt, sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học dược nhận định hoạt chất glycoalkaloid sẽ phát huy công năng tốt nhất khi ở dạng chiết xuất toàn phần và kết hợp với các hoạt chất trong cây Mật nhân. Hai thảo dược này vừa hỗ trợ đẩy lùi virus trong máu, vừa hạ men gan, giải độc gan, tăng khả năng tái tạo gan và ngăn ngừa biến chứng thành xơ gan. Người không phải điều trị bằng thuốc sử dụng Cà gai leo – Mật nhân sẽ an tâm trong việc kiểm soát được lượng virus trong máu ở ngưỡng an toàn. Với người đang điều trị bằng thuốc tây, việc sử dụng kết hợp bộ đôi Cà gai leo – Mật nhân sẽ giúp hạn chế được các nhược điểm của thuốc tây, giúp bệnh cải thiện nhanh và rõ rệt hơn, từ đó giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh.

TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh.

Từ những nghiên cứu trên, sự kết hợp Cà gai leo – Mật nhân đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất ra TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh. Để khẳng định chắc chắn công năng của bộ đôi thảo dược này, Giải độc gan Tuệ Linh đã được tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm tại các bệnh viện lớn như BV TƯ Quân đội 108, Viện Quân y 354, Viện Quân y 103 cho nhiều kết luận rất đáng ghi nhận.

Kế thừa những thành tựu nghiên cứu đó, Tuệ Linh đã  cho ra đời  sản phẩm thế hệ 2, với tên gọi – Giải độc gan Tuệ Linh PLus.

Đây là phiên bản nâng cấp từ Giải độc gan Tuệ Linh với gấp đôi hàm lượng cao Cà gai leo, bổ sung thêm Kế sữa, Khúng khéng, Actiso và vitamin nhóm B, mang hiệu quả vượt trội, giúp:

  •     Ức chế sự phát triển của virus viêm gan B, giảm tải lượng virus viêm gan B, kích thích miễn dịch cơ thể giúp ngăn ngừa virus viêm gan B bùng phát
  •     Hạ men gan, làm giảm nhanh các triệu chứng vàng da, chướng bụng, mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, đau tức hạ sườn phải, mẩn ngứa,
  •     Ức chế sự tổng hợp sợi xơ collagen ở gan nên giúp ngăn ngừa tiến triển xơ gan
  •     Chuyển hóa hết các chất độc [đặc biệt là rượu bia], tăng khả năng đào thải rượu bia, giảm tác hại của rượu bia lên hệ thần kinh và giúp làm giảm nhanh các triệu chứng đau đầu, say rượu, mệt mỏi
  •     Tăng cường chức năng Giải độc và Bảo vệ gan khỏi các tác nhân gây hại như rượu bia, thực phẩm bẩn, hóa chất độc hại, thuốc tây điều trị dài ngày

Đây được xem là bước đột phá mới, giúp Tuệ Linh tiếp tục khẳng định thương hiệu số 1 của mình trong hành trình bảo vệ lá gan người Việt gần 20 năm qua!

☛ Xem chi tiết: Giải độc gan Tuệ Linh Plus –Thành phần, Công dụng, Đối tượng sử dụng 

Tìm nhà thuốc bán Giải độc gan Tuệ Linh  Plus gần bạn nhất TẠI ĐÂY

HoặcBẤM VÀO ĐÂY để đặt giao Giải độc gan Tuệ Linh Plus tại nhà

Video liên quan

Chủ Đề