Cơ quan miệng của ngành chân khớp có cấu tạo và chức năng như thế nào
Bài 2 trang 98 SGK Sinh học 7Đề bài Show
Đặc điểm cấu tạo nào khiến Chân khớp đa dạng về: tập tính và về môi trường sống? Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết Xem lạiĐặc điểm chung và vai trò của ngành Chân khớp Lời giải chi tiết Chân khớp đa dạng về tập tính và môi trường sống là nhờ: - Hệ thần kinh và giác quan phát triển. Đó là trung tâm điều khiển mọi hoạt động phức tạp và đa dạng của Chân khớp. - Cấu tạo phân hóa phù hợp với các chức năng khác nhau, giúp chân khớp thích nghi được nhiều môi trường khác nhau. Ví dụ, chân bơi, chân bò, chân đào bới ... phần phụ miệng thích nghi với kiểu nghiền, kiểu hút ...thức ăn. Loigiaihay.com
Bài 29. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Chân khớpBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 37 trang ) TIẾT 30 Vỏ kitin Lát cắt ngang qua ngực châu chấu Quan sát Hình 29 em thấy có những bộ phận nào? Nêu vai trò của vỏ kitin đối với đời sống của chân khớp? Cấu tạo mắt kép Nêu cấu tạo mắt kép của chân khớp? Nêu tập tính của kiến qua ảnh sau? Tập tính ở kiến Em hãy đánh dấu () vào ô trống vuông để chọn lấy các đặc điểm được coi là đặc điểm chung của ngành chân khớp. 1. Phần phụ chân khớp phân đốt. Các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt. 2. Cơ quan miệng gồm nhiều phần phụ tham gia để: bắt, giữ và chế biến mồi. 3. Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể. 4. Vỏ ki tin vừa che chở bên ngoài, vừa làm chỗ bám cho cơ. Do đó có chức năng như xương, được gọi là bộ xương ngoài. 5. Mắt kép (ở tôm, sâu bọ) gồm nhiều ô mắt ghép lại. Mỗi Ô có đủ màng sừng, thể thuỷ tinh và các dây thần kinh thị giác 6. Một số loài kiến biết chăn nuôi các con rệp sáp để hút dịch ngọt do rệp tiết ra làm nguồn thức ăn. Những đặc điểm chung ngành Chân khớp: 1. Phần phụ chân khớp phân đốt. Các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt. 2. Cơ quan miệng gồm nhiều phần phụ tham gia để: bắt, giữ và chế biến mồi. 3. Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể. 4. Vỏ kitin vừa che chở bên ngoài, vừa làm chỗ bám cho cơ. Do đó có chức năng như xương, được gọi là bộ xương ngoài. 5. Mắt kép (ở tôm, sâu bọ) gồm nhiều ô mắt ghép lại. Mỗi Ô có đủ màng sừng, thể thuỷ tinh và các dây thần kinh thị giác 6. Một số loài kiến biết chăn nuôi các con rệp sáp để hút dịch ngọt do rệp tiết ra làm nguồn thức ăn. Trong các đặc điểm của ngành chân khớp thì đặc điểm nào ảnh hưởng lớn đến sự phân bố rộng rãi của chúng ? - Phần phụ chân khớp phân đốt. Các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt. - Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể. - Vỏ ki tin vừa che chở bên ngoài, vừa làm chỗ bám cho cơ. Do đó có chức năng như xương, được gọi là bộ xương ngoài. II. SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚP 1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống: TÔM HÙM CHÂU CHẤU NHỆN Tôm Ve bß mối Hải quỳ Quan sát các động vật sau. - Động vật nào thuộc ngành chân khớp? - Sắp xếp các động vật đó vào đúng các lớp đã học? +Lớp giáp xác: +Lớp hình nhện: Gián +Lớp sâu bọ: KINL Mực Cua Nhện đỏ SỪNG BÒ CÁI GHẺ Lớp Giáp xác Lớp hình nhện Tôm Lớp sâu bọ Ve bß mối CÁI GHẺ KINL Cua biển Nhện đỏ Gián Con ong Con ch©n kiÕm Con nhÖn Con c¸i ghÎ Con cua Con c¸nh cam Con kiÕn Rận nước Tôm Con ve bß Con ve sÇu Con tôm Bä c¹p Tôm Lớp Giáp xác Con tôm Con ch©n kiÕm Con cua Rận nước Lớp Hình nhện Con nhÖn Con c¸i ghÎ Con ve bß Bä c¹p Lớp Sâu bọ Con c¸nh cam Con ve sÇu Con kiÕn Con ong II - SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚP 1. Đa dạng về cấu tạo và môi trường sống Bảng 1. Sự đa dạng về cấu tạo và môi trường sống của chân khớp MÔI TRƯỜNG SỐNG STT TÊN ĐẠI DIỆN 2 3 Giáp xác (Tôm sông) Hình nhện (Nhện) CÁNH CHÂN CÁC PHẦN NGỰC (SỐ CƠ THỂ NƯỚC 1 RÂU NƠI ẨM Ở CẠN SỐ LƯỢNG 2 ĐÔI) KHÔNG CÓ 2 đôi 2 KHÔNG CÓ 5 đôi 4 đôi CÓ 2 đôi Sâu bọ (Châu chấu) 3 1 đôi Em hãy rút ra nhận xét về cấu tạo và môi trường sống của chân khớp? 3 đôi 2. Đa dạng về tập tính S T CÁC TẬP TÍNH CHÍNH TÔM T TÔM Ở NHỜ NHỆN 1 Tự vệ và tấn công. 2 Dự trữ thức ăn. 3 Dệt lưới bẫy mồi. 4 Cộng sinh để tồn tại. 5 VE SẦU KIẾN ONG MẬT Sống thành xã hội. 6 Chăn nuôi động vật khác. 7 Đực, cái nhận biết nhau bằng tín hiệu. 8 Chăm sóc thế hệ sau. ∇ Đánh dấu () vào ô trống của bảng 2 để chỉ rõ tập tính đặc trưng của từng đại diện chân khớp. Em hãy rút ra nhận xét đa dạng về tập tính của chân khớp? Giải thích vì sao chân khớp đa dạng về tập tính? Chân khớp đa dạng về tập tính vì: Hệ thần kinh, giác quan phát triển II - SỰ ĐA DẠNG Ở CHÂN KHỚP 2. Đa dạng về tập tính Nhờ sự thích Qua nghi phần với điều sống môi trường 1 vàkiện 2, các emvàhãy cho biết: sống khác nhau mà chân khớp rất đa dạng về rất cấuđa tạo, môivề trường sống và tập Vì sao chân khớp dạng cấu tạo, môi tính. trường sống và tập tính? MỘT SỐ TẬP TÍNH Ở LOÀI KIẾN Click to edit Master title style Chăm sóc thế hệ sau Tấn công kẻ đột nhập Một "xã hội" hoàn hảo Có sự phân công lao động Bảo vệ các đối tác Mục lục
Miêu tảSửa đổiĐa dạngSửa đổiƯớc tính có khoảng 1.170.000 loài động vật chân khớp đã được miêu tả, và chúng chiếm hơn 80% tất cả các loài động vật còn sống đã được biết đến.[3] Một nghiên cứu khác ước tính rằng có khoảng từ 5 đến 10 triệu loài còn tồn tại, bao gồm đã miêu tả và chưa miêu tả.[4] Ước tính tổng số loài còn sống là cực kỳ khó khăn do nó thường phụ thuộc vào một loại các giả thiết để mở rộng quy mô tính toán ở từng khu vực đặc biệt nhân lên cho toàn thế giới. Một nghiên cứu năm 1992 ước tính có 500.000 loài động vật và thực vật ở Costa Rica, trong đó có 365.000 loài là động vật chân khớp. Chúng là các sinh vật quan trọng trong các hệ sinh thái biển, nước ngọt, đất liền và trong không khí, và là một trong hai nhóm động vật chính đã thích nghi trong các môi trường khô; nhóm còn lại là amniote, là những loài còn sống là bò sát, chim và thú.[5] Một phân nhóm động vật chân khớp là côn trùng, đây là nhóm có nhiều loài nhất trong tất cả các hệ sinh thái trên cạn và nước ngọt.[6] Loài côn trùng nhẹ nhất có khối lượng nhỏ hơn 25 microgram,[7] trong khi loài nặng nhất hơn 70 gram.[8] Một số loài giáp xác thì có kích thước lớn hơn nhiều; như chân của các loài cua nhện Nhật Bản có thể dài đến 4 mét.[7] Tiến hóaSửa đổiDi chỉ hóa thạchSửa đổiNgười ta cho rằng các động vật Ediacaran Parvancorina và Spriggina cách đây khoảng 555 triệu năm là các động vật chân khớp.[9][10][11] Các động vật chân khớp nhỏ có vỏ sống như động vật hai mảnh vỏ đã được tìm thấy trong các lớp hóa thạch đầu kỷ Cambri từ 542 đến 540 triệu năm ở Trung Quốc.[12][13] Các hóa thạch bọ ba thùy tuổi Cambri sớm nhất là 530 triệu năm, nhưng lớp này đã từng khác đa dạng và phân bố toàn cầu.[14] Các cuộc kiểm tra lại các hóa thạch trong đá phiến sét Burgess thập niên 1970 có tuổi 505 triệu năm đã xác định có một số loài động vật chân đốt, một số loài trong có không thể xếp vào bất kỳ nhóm nào đã từng được nhận dạng, và do đó đã nổ ra các cuộc tranh luận về sự bùng nổ kỷ Cambri.[15][16][17] Hóa thạch của Marrella trong đá phiến sét Burgess Shale đã cung cấp bằng chứng rõ ràng sớm nhất về sự lột xác.[18] Các hóa thạch giáp xác sớm nhất có tuổi khoảng 514 triệu năm trong kỷ Cambri,[19] và tôm hóa thạch có tuổi khoảng 500 triệu năm.[20] Hóa thạch giáp xác thường được tìm thấy từ kỷ Ordovic trở về sau.[21] Chúng hầu hết sống hoàn toàn trong nước, có thể do chúng chưa bao giờ phát triển các hệ bài tiết để bảo tồn nước.[22] Phân loạiSửa đổi
Ngàng Arthropoda được phân thành 5 phân ngành, một trong số đó (Trilobitomorpha) đã bị tuyệt chủng:[24]
Bên cạnh các nhóm chính này, cũng còn một số nhóm hóa thạch, hầu hết từ đầu kỷ Cambri, chúng rất khó phân loại, hoặc vào nhóm thiếu quan hệ rõ ràng với các nhóm chính hoặc có quan hệ rõ ràng với nhiều nhóm chính. Marrella là nhóm đầu tiên được nhận dạng có sự khác biệt rõ ràng với các nhóm nổi tiếng.[25] Phát sinh loài của các nhóm động vật chân khớp còn tồn tại là một lĩnh vực đang được quan tâm và có nhiều tranh cãi.[26] Các nghiên cứu gần đây nhất có khuynh hướng rằng giáp xác là cận ngành với các nhóm sáu chân khác được lồng trong nó. Myriapoda được nhóm cùng với Chelicerata trong một số nghiên cứu gần đây (tạo thành Myriochelata),[23][27] và với Pancrustacea trong các nghiên cứu khác (tạo thành Mandibulata).[28] Việc xếp các bọ ba thùy tuyệt chủng cũng là chủ đề tranh cãi.[29] Vì mã quốc tế về danh mục động vật học công nhận không có sự ưu tiên trên cấp họ, một số cấp phân loại cao hơn có thể được xem xét theo nhiều tên gọi khác nhau.[30] |