Chức năng của nguyên âm trong tiếng Trung

Không ít người học tiếng Trung Quốc phải đau đầu vì hiện tượng đồng âm khi học tiếng Trung Quốc. Vì thế, khi nghe hoặc nói; để dễ dàng phân biệt được người nói đang muốn nói đến từ nào chúng ta phải luyện được phản xạ. Hãy cùng nhau tìm giải pháp để việc học hiệu quả hơn nhé!

1.Vì sao lại có hiện tượng đồng âm trong tiếng Trung Quốc?

Tiếng Trung Quốc vốn dĩ là ngôn ngữ thuộc hệ chữ tượng hình , chính những hình ảnh là nguồn gốc của chữ Hán. Chính vì điều đó, Hán tự là phương tiện giúp ta nhận biết những âm có cách đọc giống nhau hay còn gọi là đồng âm. Nhưng để nhận biết được Hán tự bắt buộc chúng ta phải biết qua phiên âm của nó, vì Hán tự không phải là chữ biểu âm. Trước tiên hãy tìm hiểu về chữ biểu âm và chữ biểu hình.

1.1 Chữ biểu âm

Chữ biểu âm được hiểu nôm na là những chữ mang ý nghĩa về âm thanh, sẽ có quy tắc ghép nguyên âm, phụ âm và có thể có cả thanh điệu. Chữ latin chính là điển hình của kiểu chữ biểu âm.

Tiếng Việt , một ngôn ngữ có sự hình thành từ lâu đời và trải qua nhiều sự thay đổi. Đến ngày hôm nay, chữ Latin đã trở thành chữ Quốc ngữ của Việt Nam

Lấy ví dụ một người nước ngoài bắt đầu học một ngôn ngữ mới thuộc hệ chữ biểu âm. Khi có kiến thức cơ bản về cách phát âm và ghép chữ thì người đó có thể sẽ dễ dàng đọc được tất cả các văn bản mặc dù là có thể không hiểu được nghĩa của từ.

1.2 Chữ biểu ý

Bắt nguồn của tất cả các ngôn ngữ đều là từ hình vẽ. Qua quá trình thay đổi và điều chỉnh; có những ngôn ngữ đã dần chuyển thành chữ biểu âm để dễ dàng trong việc đọc. Nhưng vẫn còn tồn tại một số chữ giữ được bản chất của hình vẽ; nhưng được giản lược và đơn giản hóa nên tính hình ảnh không còn quá cao. Một trong những ví dụ điển hình phải kể đến là tiếng Trung Quốc.

Chữ Trung Quốc chính là chữ tượng hình, tức là không mang ý nghĩa về mặt ghép âm. Tuy nhiên ngày nay, có rất nhiều chữ Trung Quốc không chỉ mang ý nghĩa về mặt nội dung; mà còn có một số bộ phận (bộ thủ) đảm nhận vai trò âm của chữ đó. Mặc dù như thế nhưng những bộ phận ấy không thường xuyên xuất hiện cũng như không thể dùng trường hợp có quy tắc như trong hệ chữ biểu âm.

Tóm lại, chữ biểu ý tức là những chữ mang ý nghĩa về mặt nội dung, ý nghĩa và hình ảnh trong đó. Chữ biểu ý không có chức năng biểu thị âm thanh.

1.3 Hiện tượng đồng âm

Dù là hệ chữ biểu ý, người đọc có thể đoán được nghĩa của từ dù không biết pinyin. Nhưng điểm bất cập của tiếng Trung nếu chúng ta chỉ xem phiên âm mà không xem Hán tự đó là hiện tượng đồng âm. Chúng ta không thể xác định được nghĩa của từ nếu như bạn không có một khối lượng từ vựng vừa đủ.

Tiếng Hán có 35 nguyên âm chính thức và 21 phụ âm chính thức cùng với 4 thanh điệu sẽ tạo được khoảng 3-4000 âm đọc khác nhau. Tuy nhiên , theo “Hán ngữ đại từ điển” thống kê có hơn 56000 chữ Trung Quốc tổng cộng. Với số lượng khổng lồ như thế tương đương 1 âm phải gánh gần 18 nghĩa khác nhau. Từ đó, dẫn đến hiện tượng đồng âm trong tiếng Hán là không thể đếm xuể.

Đồng âm trong cách đọc cũng như đồng âm trong cách phát âm là một điều trong giao tiếp thường gặp. Sự khác nhau của nhưng kết cấu có nét tương tự nhau như hai vần gần giống nhau (ví dụ như an-ang). Hoặc phụ âm chỉ khác nhau ở phần bật hơi (ví dụ j-q, z-c); hay thanh điệu chỉ khác nhau ở độ dài ngắn ( thanh 4 và 1) sẽ tạo nên những hiểu lầm trong khi giao tiếp.

Những điều trên tạo ra không ít bất cập và khó khăn cho người học.

2. Cách khắc phục

2.1 Khắc phục đối với việc đọc pinyin

Để có được phản xạ trong việc học pinyin  chúng ta phải kết hợp giữa việc học phiên âm và Hán tự. Không thể chỉ học pinyin nhưng không nhớ mặt chữ cũng như ý nghĩa của từ. Khi bạn học như thế, bạn sẽ tạo cho mình 1 thói quen. Từ thói quen hình thành phản xạ. Nên khi đọc một văn bản pinyin chắc chắn ít nhiều bạn cũng sẽ đoán được những từ vựng dựa vào ngữ cảnh.

2.2 Khắc phục đối với việc nhận biết  phát âm

Việc học pinyin cũng là 1 yếu tố quan trong quyết định khả năng phân biệt âm và khả năng hiểu ý nghĩa của từ. Tuy nhiên, để nghe tốt bản phải thật sự có phát âm tốt. Vì khi bạn phát âm tốt, não bộ của bạn sẽ tiếp thu đúng kết cấu âm thanh. Khi não bộ hình thành nhận biết đúng âm thanh thì kĩ năng nghe sẽ cải thiện rất nhiều. Vì khi đó thông tin nhập và thông tin xuất sẽ có sự liên kết, bạn sẽ nhận biết được từ mà người muốn truyền tải là gì.

Việc học phát âm là vô cùng quan trọng. Để học phát âm cần phải học theo phương pháp khoa học. Kết hợp giữa lí thuyết sách vở và cả thực tiễn (nghe đài, xem chương trình, nghe nhạc,…).

Khi học lí thuyết về cách phát âm phải học kĩ từ điểm giốngkhác để dễ dàng nhận diện âm.

Khi luyện nghe từ báo đài truyền hình phải chọn lọc nguồn hợp lí. Tránh việc nghe những âm địa phương,… Lựa chọn những trang web đáng tin cậy dành cho việc học hiệu quả.

Việc học một ngôn ngữ chính là khai thác ngôn ngữ. Chính những khai thác sẽ khiến chúng ta hiểu ngôn ngữ theo một cách tư duy. Việc học phát âm trong tiếng Trung quốc cũng như thế! Chúng ta hãy học một cách khoa học, học chắc phát âm, cải thiện tình trạng nghe nói chung và đồng âm nói riêng  sẽ giúp chúng ta học tiếng Hán thú vị và hiệu quả hơn.

Cấu thành nên một từ tiếng Trung: thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu là những thành phần cơ bản nhất. Có thể nói, tương tự với chức năng dấu trong tiếng Việt, thanh điệu là một thành phần vô cùng quan trọng không thể tách rời trong một âm tiết tiếng Trung. Bài viết dưới đây, THANHMAIHSK xin giới thiệu với bạn Các đọc, sử dụng Thanh điệu trong tiếng Trung hiệu quả, chính xác.

Thanh điệu trong tiếng Trung là gì?

Thanh điệu là độ trầm, bổng của giọng nói trong 1 âm tiết có tác dụng cấu tạo, cũng như khu biệt vỏ âm thanh của từ và hình vị, Thanh điệu giúp ta phân biệt sự khác nhau của âm tiết này với một âm tiết khác, đồng thời là thành phần không thể thiếu trong 1 âm tiết.

Cách đọc các thanh điệu trong tiếng Trung

Dưới đây là bảng những thanh điệu cơ bản trong tiếng Trung:

Chức năng của nguyên âm trong tiếng Trung

Cách đọc dấu 4 thanh điệu trong tiếng Trung

Thanh điệu Cách đọc
Thanh 1 (55):  bā Đọc đều, ngang và bằng, âm độ cao 55.
Thanh 2 (35): ՛  bá Đọc tương đương với dấu sắc trong tiếng Việt ( âm độ từ trung bình lên cao theo chiều 35)
Thanh 3 (214):ˇ  bǎ Đọc tương đương dấu hỏi trong tiếng Việt nhưng cần kéo dài hơi, âm sắc theo chiều từ 2 xuống 1 sau đó lên độ cao 4  
Thanh 4 (51):  bà Thanh này sẽ tương đương giữa dấu huyền và dấu nặng trong tiếng Việt, âm sắc đọc từ cao nhất 5 xuống thấp nhất là 1. 

Chức năng của nguyên âm trong tiếng Trung

Chú ý: Trong tiếng Trung xuất hiện thanh nhẹ (hay còn gọi là thanh không), thanh này không được biểu hiện bằng dấu, đọc gần giống thanh nặng trong Tiếng Việt, nhưng độ nặng sẽ nhẹ hơn.

Ví dụ:爸爸/bàba/

Cách sử dụng thanh điệu trong tiếng Trung

Cách đánh dấu thanh điệu trong tiếng Trung

Phiên âm tiếng Trung có thể được công thức hóa như sau:

Phiên âm = Thanh mẫu (nếu có) + Vận mẫu + Thanh điệu (nếu có)

Ví dụ: hǎo  = h + ao + kí hiệu trên “ao” là thanh 3

Từ ví dụ trên chúng ta có thể thấy rằng thanh điệu sẽ được đặt trên vận mẫu (hay còn gọi là nguyên âm). 

Nguyên âm đơn

Nguyên âm kép 

  • Đối với nguyên âm đơn, chúng ta sẽ đánh dấu thanh điệu trực tiếp vào nguyên âm đó 
  • Ví dụ:
  • 啊/ā/
  • 饿/è/
  • 哦/ó/
  • Đối với nguyên âm kép chúng ta cần lưu ý những điều sau:
  • Trong phiên âm có nguyên âm “a”, sẽ ưu tiên đánh dấu vào nguyên âm “a” trước.

好/hǎo /,买/mǎi/

  • Không có nguyên âm đơn a, mà chỉ có nguyên âm đơn là “e” hoặc “o” sẽ đánh dấu vào những nguyên âm này. 给/gěi/ ,送/sòng/ ,熊/xióng/ 
  •  Nguyên âm kép “iu” sẽ đánh dấu trên nguyên âm “u” : 就/jiù/,久/jiǔ/
  • Nguyên âm kép “ui” ngược lại sẽ đánh dấu trên nguyên âm “i”:水/shuǐ/,最/zuì/ 

Một số quy tắc biến điệu trong tiếng Trung 

Các trường hợp biến điệu Cách biến điệu Ví dụ
Hai hoặc nhiều thanh 3 đứng cạnh nhau 
  • Nếu 2 âm tiết mang thanh 3 đứng cạnh nhau, thì âm tiết thứ nhất sẽ được biến đổi về thanh 2 
  • Nếu 3 âm tiết mang thanh 3 đứng cạnh nhau, thì âm tiết giữa hoặc hai âm tiết đầu sẽ biến thành thanh 3.

/wǒ hěn gāoxìng rènshi nǐ /

=> /wǒ hěn  sẽ được đọc thành /wó hěn/

/wǒ hěn hǎo /

=> /wǒ  hén  hǎo/

     /wó hén hǎo/

Chữ  不
  •  Chữ 不 bình thường mang thanh 4 nhưng khi đứng trước âm tiết có mang thanh 4 thì chữ 不sẽ biến điệu thành thanh 2 
  • 不要/búyào/
  • 不变/búbiàn/
  • 不爱/búài/
  • 不去/búqù/
Chữ  一
  • Tương tự như 不, khi đứng trước âm tiết mang thanh 4, 一 sẽ biến đổi thành thanh 2 
  • Khi 一 đứng trước một âm tiết mang thanh 1, thanh 2, thanh 3, thì mặc định chữ 一 sẽ biến đổi âm vê thanh 4 
  • 一样/yíyàng/
  • 一个/yígè/
  • 一遍/yíbiàn/
  • 一定/yídìng/
  • 一秒/yìmiǎo/
  • 一瓶/yìpíng/
  • 一年/yìnián/
  • 一天/yìtiān/

Lưu ý: Chỉ biến âm (cách đọc) các âm tiết, chúng ta sẽ không thay đổi cách viết của chữ Hán.

Phát âm tiếng Trung chuẩn sẽ giúp bạn giao tiếp tốt và trôi chảy hơn. Chính vì thế, bạn cần học phát âm bài bản ngay từ khi mới bắt đầu nhập môn. Nếu bạn chưa tự học được ở nhà, hãy mạnh dạn đăng ký ngay một khóa tiếng Trung để việc học trở nên dễ hàng hơn.

Xem thêm: 

Với tiêu chí là kim chỉ nam dìu dắt học viên chinh phục Hán ngữ, lấy hiệu quả học tập làm thước đo cho sự phát triển của trung tâm, THANHMAIHSK hi vọng thông qua kiến thức trên, bạn đọc sẽ thu nhập được những kiến thức bổ ích hơn về thanh điệu và cách biến thanh trong tiếng Trung.