Chỉ số cholesterol tp là gì

Cholesterol là một trong số 3 lipid chính của hệ tuần hoàn. Cholesterol cùng với Triglyceride và phospholipid sẽ gắn với các protein tan được trong nước để di chuyển trong dòng tuần hoàn. Xét nghiệm Cholesterol nằm trong bộ xét nghiệm mỡ máu của cơ thể nhằm đo lượng chất béo trong cơ thể từ đó đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

1. Cholesterol là chất gì?

Cholesterol là steroid chính trong cơ thể con người, là lipid không tan trong máu. Nó phải gắn với các protein vận chuyển. tạo thành lipoprotein có trọng lượng phân tử khác nhau là LDL, HDL, VLDL để lưu hành trong máu.

Cholesterol trong cơ thể có từ 2 nguồn gốc chính là:

- Nguồn gốc ngoại sinh: có trong thức ăn. Mỗi ngày lượng thức ăn được đưa vào cơ thể cung cấp khoảng 50mg đến 3g Cholesterol. Dưới tác dụng của enzyme lipase, Cholesterol được thủy phân thành các chất béo và được hấp thụ nhờ tác động của acid mật. Một số thức ăn giàu Cholesterol như: thịt, lòng đỏ trứng, nội tạng động vật,…

- Nguồn gốc nội sinh: gan [chiếm 80%] và ruột là tổng hợp chủ yếu Cholesterol từ acetyl CoA.

Hình 1: Xét nghiệm Cholesterol dự báo nguy cơ nhồi máu cơ tim.

Xét nghiệm Cholesterol toàn phần dùng để đo lượng cholesterol có trong máu. Xét nghiệm này dùng để dự báo nguy cơ gây bệnh tim mạch và đột quỵ khi cơ thể được cung cấp quá nhiều Cholesterol do đó nó có vai trò quan trọng đối với việc đánh giá sức khỏe con người.

2. Vai trò của Cholesterol trong cơ thể

Tại các mô, Cholesterol có vai trò:

  • Tham gia vào quá trình tổng hợp màng tế bào.

  • Tham gia vào quá trình tổng hợp vitamin D.

  • Tham gia tổng hợp các hormone sinh dục, corticoid và glucocorticoid, chuyển hóa muối nước ở các tuyến thượng thận.

  • Lắng đọng trong mạch nguy cơ gây ra các mảng vữa xơ động mạch.

- Xét nghiệm Cholesterol máu toàn phần dùng để đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu, đánh giá nguy cơ hình thành mảng vữa xơ động mạch, nghiên cứu chức năng của gan và hỗ trợ chẩn đoán tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp.

Hình 2: Cholesterol trong máu tạo mảng vữa xơ động mạch.

3. Kết quả xét nghiệm Cholesterol toàn phần nói lên điều gì?

Lấy máu tĩnh mạch và ly tâm tách huyết tương để thực hiện xét nghiệm. Trước khi xét nghiệm các bạn nên nhịn ăn 8 - 12 giờ và không nên uống rượu trong 24 giờ.

Xét nghiệm Cholesterol toàn phần thường được chỉ định chung cùng với các xét nghiệm khác trong bộ xét nghiệm mỡ máu là: Triglycerid, HDL - Cholesterol [HDL - C] và LDL - Cholesterol [LDL - C].

- Xét nghiệm Cholesterol toàn phần:

+ Khoảng tham chiếu: 2.6 - 5.2 mmol / L. Giá trị bình thường lý tưởng < 5.2 mmol/L: ít nguy cơ bị bệnh.

+ Nồng độ Cholesterol từ 5.1 - 6.2: kết quả nghi ngờ, nguy cơ có vấn đề về sức khỏe.

+ Nồng độ Cholesterol > 6.2: bạn có nguy cơ cao mắc bệnh xơ vữa động mạch do tăng Cholesterol máu.

Khi Cholesterol toàn phần tăng kết hợp với xét nghiệm Triglycerid bình thường chứng tỏ bệnh nhân tăng Cholesterol máu đơn thuần. Khi Triglycerid tăng vừa là bệnh nhân bị tăng lipid máu hỗn hợp. Còn khi nồng độ Triglyceride cao gấp 2 - 3 lần Cholesterol là bệnh nhân bị tăng Triglycerid nội sinh.

Hình 3: Chất béo trong thành mạch.

4. Nguyên nhân làm thay đổi nồng độ Cholesterol

Có nhiều nguyên nhân khiến nồng độ Cholesterol trong máu thay đổi.

Việc sử dụng thuốc có thể gây ảnh hưởng đến kết quả như:

- Các thuốc làm tăng nồng độ Cholesterol máu: thuốc an thần, thuốc tránh thai, corticosteroid, lithium,…

- Các thuốc làm giảm nồng độ Cholesterol máu: estrogen, levothyroxine, metformin,…

- Tăng nồng độ Cholesterol máu gặp trong:

  • Thành phần thức ăn chứa nhiều Cholesterol và acid béo:ăn nhiều các thực phẩm chiên dầu mỡ, đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn,...

  • Cân nặng: người thừa cân béo phì thường có nồng độ Cholesterol trong máu cao hơn. Chỉ số BMI của cơ thể trên 23 cho thấy tăng Cholesterol máu.

  • Tập luyện thể dục và vận động thường xuyên có thể tăng Cholesterol.

  • Ảnh hưởng của giới, tuổi: so với cùng một độ tuổi ở ngưỡng dưới 50 tuổi, nữ giới thường có nồng độ Cholesterol thấp hơn nam giới. Còn khi 50 tuổi trở lên thường Cholesterol máu của nữ cao hơn nam.

  • Thói quen không tốt như hút thuốc lá, uống rượu bia hay dùng các chất kích thích cũng ảnh hưởng đến Cholesterol máu và là yếu tố nguy cơ gây nên bệnh tim mạch.

  • Gặp ở một số người mắc bệnh lý như: rối loạn chức năng tụy, hội chứng thận hư, tắc mật, bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường,...

- Giảm nồng độ Cholesterol máu gặp trong:

  • Bữa ăn hàng ngày không cung cấp đủ Cholesterol cho cơ thể: một số thực phẩm tốt chứa cholesterol nên bổ sung như: các loại cá [cá hồi, cá thu,...], trứng, phomai, sữa chua, socola đen.

  • Các bệnh suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS, bệnh cường giáp, những người mắc bệnh gan nặng, thiếu máu tan máu hay thiếu máu mạn tính.

  • Giảm hấp thu trong trường hợp cắt ruột, suy dinh dưỡng.

  • Cơ thể bị stress, căng thẳng

5. Những đối tượng nào cần làm xét nghiệm Cholesterol máu?

Xét nghiệm Cholesterol toàn phần giúp phát hiện và đánh giá những đối tượng có nguy cơ bị vữa xơ động mạch để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Ngoài ra xét nghiệm cũng dùng để đánh giá tình trạng một số bệnh lý về gan.

  • Các trường hợp được chỉ định xét nghiệm là:

  • Mọi người đều nên thực hiện xét nghiệm kiểm tra nồng độ Cholesterol máu định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe thường xuyên.

  • Những người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia.

  • Bệnh nhân mắc bệnh rối loạn lipid máu hay các bệnh lý mắc phải như: bệnh về gan, thận, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch.

Hình 4: Hệ thống các máy móc hiện đại tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC.

Hiện nay xét nghiệm Cholesterol toàn phần cũng như bộ xét nghiệm mỡ máu được coi là xét nghiệm thường quy trong gói khám bệnh tổng quát định kỳ. Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC xét nghiệm kiểm tra mỡ máu được thực hiện hàng ngày tại phòng lab đạt tiêu chuẩn ISO 15189 : 2012 với các trang thiết bị máy móc hiện đại và đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao nhiều năm kinh nghiệm. Đăng ký khám bệnh và làm xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC để giải quyết lo lắng của bạn về vấn đề sức khỏe và an tâm khi nhận kết quả . Gọi điện theo số 1900565656 để được giải đáp mọi thắc mắc.

Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu - một thành phần quan trọng trong cơ thể người. Khi chỉ số lipid trong máu này quá cao sẽ gây ra bệnh máu nhiễm mỡ rất nguy hiểm. Vì thế, việc xét nghiệm mỡ máu là quan trọng và cần thiết trong mỗi lần khám bệnh định kỳ hoặc nghi ngờ bị mỡ máu.

1. Xét nghiệm mỡ máu là gì?

Theo các chuyên gia, mỡ trong máu là tên gọi chung cho các loại mỡ tồn tại trong huyết dịch, bao gồm rất nhiều thành phần khác nhau. Trong mỡ máu, Cholesterol là thành phần quan trọng nhất, có mặt trong tất cả các mô tổ chức của cơ thể, tham gia vào quá trình xây dựng cấu trúc tế bào, vận hành chức năng não bộ, sản xuất hormone hay dự trữ vitamin. Cholesterol chỉ trở nên có hại khi rối loạn cholesterol xảy ra.

Vì không hòa tan trong nước nên cholesterol và các chất mỡ như triglyceride cần kết hợp với protein trở thành chất dễ tan trong nước là lipoprotein để dễ dàng di chuyển trong máu. Vì vậy, khi xét nghiệm mỡ máu ngoài xét nghiệm Cholesterol toàn phần, người ta còn phân tích cholesterol theo các loại Lipoprotein với 2 loại quan trọng là LDL - c [Lipoprotein tỉ trọng thấp] tức mỡ xấu và HDL-C [Lipoprotein tỉ trọng cao] tức mỡ tốt. Mỡ máu sẽ tăng cao khi mỡ xấu tăng và mỡ tốt giảm gây ra các bệnh tim mạch nguy hiểm như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.

Hình ảnh mỡ trong máu

Xét nghiệm mỡ máu là một xét nghiệm quan trọng thường được chỉ định cho các đối tượng ở độ tuổi trung niên, người cao tuổi hoặc người đã được chẩn đoán có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao. Xét nghiệm mỡ máu giúp phân tầng nguy cơ cho các đối tượng, từ đó có phương pháp dự phòng và điều trị hợp lý.

2. Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm mỡ máu

Khi xét nghiệm mỡ máu, người bệnh cần quan tâm đến 4 chỉ số quan trọng đó là: Triglyceride , cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol [LDL-c] và HDL-cholesterol [HDL-c]. Dựa vào những chỉ số này, bác sĩ có thể đánh giá bạn có bị rối loan chuyển hóa lipid máu hay các bệnh liên quan khác như tiểu đường, tim mạch, xơ vữa động mạch không.

Xét nghiệm mỡ máu là một xét nghiệm quan trọng và cần thiết

Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm mỡ máu như sau:

Xét nghiệm Triglycerid

Triglyceride là một dạng chất béo chiếm tới 95% chất béo trong khẩu phần ăn hằng ngày. Đây là một trong những thành phần chủ yếu của dầu thực vật và mỡ động vật. Vì vậy, định lượng Triglyceride trong máu giúp đánh giá nguy cơ rối loạn chuyển hóa lipid máu:

  • < 100 mg/dL [1,7 mmol/L]: Triglyceride ở mức bình thường.

  • 150 - 199 mg/dL [1,7 - 2 mmol/ L] : Triglyceride ở mức ranh giới cao.

  • 200 - 499 mg/dL [2 - 6 mmol/L]: Triglyceride ở mức cao.

  • > 500 mg/dL [6 mmol/L]: Triglyceride ở mức rất cao.

Từ các chỉ số này, chúng ta có thể đánh giá được nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tiểu đường ở những người có chỉ số Triglyceride cao, từ đó đưa ra phương pháp điều trị y tế phù hợp và cân đối chế độ dinh dưỡng một cách khoa học.

Xét nghiệm Cholesterol toàn phần

Theo khuyến nghị của Hội Tim Mạch Học Việt Nam, tất cả những người từ 20 tuổi trở lên đều nên thực hiện xét nghiệm Cholesterol toàn phần. Cụ thể như sau:

- Chỉ số Cholesterol toàn phần = 240 mg/dL [6,2 mmol/L] cho biết lượng Cholesterol trong máu tăng cao, người bệnh rất dễ có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch.

Theo các bác sĩ, người càng lớn tuổi, lượng Cholesterol trong máu càng cao; tình trạng này xảy ra ở nam nhiều hơn nữ khi cả hai giới này dưới 50 tuổi nhưng tỷ lệ mắc bệnh này ở nữ cao hơn nam đối với ngưỡng trên 50 tuổi.

Xét nghiệm định lượng Cholesterol máu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe định kỳ

Xét nghiệm LDL-cholesterol [LDL-c]

- Chỉ định dành cho bệnh nhân rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường,...

- Mức bình thường là: 4.1mmol/lit].

- LDL-c càng cao, nguy cơ bị xơ vữa động mạch càng lớn.

- LDL-c tăng xảy ra trong các trường hợp: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh béo phì,...

- LDL-c giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp,...

Khi nồng độ LDL xuất hiện nhiều trong máu, lắng đọng lại ở thành mạch của tim và não, lâu ngày sẽ hình thành các mảng xơ vữa động mạch. Các mảng xơ vữa này khiến mạch máu bị hẹp và tắc, thậm chí là vỡ đột ngột gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não rất nguy hiểm. Vì vậy, đây là chỉ số rất quan trọng cần được theo dõi sát sao. Chỉ số càng lớn đồng nghĩa với nguy cơ càng tăng, khi đạt đến mức tối đa sẽ rất nguy hiểm.

Hình ảnh bệnh xơ vữa động mạch

Xét nghiệm HDL-cholesterol [HDL-c]

- Thường được chỉ định cho bệnh nhân rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp hoặc kiểm tra sức khỏe định kỳ cho những người trên 40 tuổi,...

- Chỉ số bình thường: > 50 mg/dL [>1.3mmol/lit].

- Ngưỡng gây hại cho sức khỏe là: dưới 40 mg/dL [

Chủ Đề