Cách vay tiền ngân hàng Nhà nước

Theo quyết định số 04 - NH/QĐ ngân hàng nhà nước là tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển, HTX tín dụng và công ty tài chính, nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động phục vụ các nhu cầu sản xuất - kinh doanh.

Ngân hàng nhà nước cho vay vốn với các nguyên tắc sau:

  • Vốn vay phải luôn luôn được giá trị vật tư, hàng hoá tương đương làm đảm bảo.
  • Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết khi xin vay vốn.
  • Vốn cho vay phải được hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi, theo đúng hạn đã ấn định.
  • Thủ tục vay vốn ngân hàng nhà nước

Theo quy định tại điều 15 thông tư 17/2011/TT - NHNN ngày 18/8/2011, hồ sơ đề nghị vay cần có tài sản đảm bảo bao gồm:

  • Giấy đề nghị vay vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá [theo mẫu 01/NHNN - CC];
  • Bảng kê các giấy tờ có giá đề nghị cầm cố để vay vốn tại ngân hàng nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký [theo mẫu 02a/NHNN - CC];
  • Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo mẫu 03/NHNN - CC; tình hình giao dịch của tổ chức tín dụng với ngân hàng nhà nước Việt Nam theo mẫu 04/NHNN - CC; bảng tính toán nhu cầu vay vốn VND từ ngân hàng nhà nước Việt Nam theo mẫu 05/NHNN - CC;
  • Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất [bản chính].

Quy định vay vốn ngân hàng

Điều kiện vay vốn

Theo thông tư 39/2016/TT - NHNN quy định điều kiện vay vốn tại điều 7 như sau:

1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.

3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.

4. Có khả năng tài chính để trả nợ.

5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 điều 13 thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

Lãi suất vay vốn ngân hàng nhà nước

Đối với lãi suất vay vốn ngân hàng nhà nước, điều 13 thông tư 39/2016/TT - NHNN quy định cụ thể như sau:

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp ngân hàng nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 điều này.

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a] Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b] Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại luật thương mại và các văn bản hướng dẫn luật thương mại;

c] Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d] Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ] Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn luật công nghệ cao.

3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm [một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày] tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

a] Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

b] Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

c] Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

Vay vốn ngân hàng nhà nước là hình thức vay vốn an toàn với mức lãi suất chuẩn được quy định theo pháp luật. Nếu muốn vay vốn ngân hàng nhà nước thuận lợi, nhanh chóng bạn cần đáp ứng đủ điều kiện và chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đầy đủ chính xác.

Video liên quan

Chủ Đề