Cách tính dân số đô thị

Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, lấy theo giá trị trung bình. Từ giá trị này bạn có thể suy ra lượng tài nguyên mà một khu vực cần có, và dựa vào đó so sánh các khu vực khác nhau. Bạn cần có dữ liệu về diện tích và dân số để lồng vào công thức tính mật độ dân số sau: Mật độ dân số = Số dân / Diện tích đất.

  1. 1

    Xác định diện tích. Tìm ra đường ranh giới của khu vực bạn muốn biết mật độ dân số. Nhưng vì sao bạn phải có số liệu này? Có thể bạn muốn biết mật độ dân số của nước mình, của thành phố hay khu dân cư xung quanh, khi đó bạn cần tính được diện tích của khu vực đó theo mét hay kilômét vuông.

    • Rất may là những khu vực như vậy thường đã được người khác đo đạc và khảo sát. Bạn có thể tìm trong số liệu thống kê dân số, từ điển bách khoa toàn thư hay trên internet.
    • Xác định xem khu vực đó có ranh giới đã được xác định chưa. Nếu chưa xác định bạn phải tự mình thực hiện. Ví dụ, một khu dân cư có thể chưa được đưa vào dữ liệu thống kê dân số, khi đó bạn phải tự vẽ ra ranh giới.

  2. 2

    Xác định số dân. Bạn phải tìm số liệu mới nhất về số người sống trong khu vực này. Bắt đầu bằng việc tìm kiếm trên internet, giả sử chúng ta tìm số dân của thành phố Hồ Chí Minh. Tìm dữ liệu thống kê dân số gần đây nhất để có con số tương đối chính xác. Nếu muốn tìm số dân của một quốc gia thì cuốn CIA World Factbook cho số liệu chính xác nhất.[1] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Nếu muốn tính mật độ dân số cho một khu vực chưa từng được ghi nhận thì bạn phải tự mình đếm số người ở đó. Ví dụ như số người trong một khu đô thị thông thường hay số lượng chó đang sống trong khu phố nơi bạn ở. Cố gắng tìm số liệu chính xác nhất có thể.[2] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  3. 3

    Cân đối dữ liệu. Nếu bạn định so sánh hai khu vực với nhau thì các con số phải dùng chung đơn vị đo. Ví dụ, một nước có diện tích theo dặm vuông và nước còn lại theo km vuông, bạn phải đổi diện tích của chúng ra cùng đơn vị là dặm hay km vuông.[3] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  1. 1

    Tìm hiểu công thức tính. Để tính mật độ dân số bạn phải chia số dân cho diện tích. Như vậy ta có công thức là Mật độ dân số = Số dân/Diện tích đất.[4] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần tính khá nhỏ. Tuy nhiên, hầu hết các tính toán dùng cho mục đích nhân khẩu học hay có tính chuyên môn đều phải sử dụng kilômét vuông.
    • Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ 2000 người/kilômét vuông.

  2. 2

    Thay số liệu vào công thức. Bây giờ thì bạn đã biết số dân và diện tích mặt đất của khu vực cần tính. Ví dụ, nếu thành phố Hồ Chí Minh có 8.244.400 người với diện tích là 2095 kilômét vuông, bạn viết là 8.244.400/2095 kilômét vuông.

  3. 3

    Chia dân số cho diện tích. Chia trên giấy bằng tay hay dùng máy tính cá nhân. Cụ thể trong ví dụ trên đây, ta lấy 8.244.400 chia cho 2095 sẽ có mật độ dân số là 3.935 người/kilômét vuông.

  1. 1

    So sánh mật độ dân số. So sánh dữ liệu của nhiều khu vực và sử dụng các số liệu mật độ tương phản để đưa ra nhận định về những nơi này. Ví dụ, nếu tỉnh Tây Ninh có 1.112.000 người trên diện tich 4.035 km vuông, mật độ dân số sẽ là 275 người/km vuông. Bạn có thể thấy mật độ dân số của thành phố Hồ Chí Minh cao hơn hẳn Tây Ninh. Từ khác biệt rất lớn như vậy bạn suy ra được các kết luận gì về hai tỉnh đó.[5] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Cho dù bạn tính được mật độ dân số của cả thành phố lớn thì kết quả đó cũng không nói được gì nhiều về sự khác biệt giữa hai thị trấn trong thành phố. Bạn phải tính mật độ cụ thể của một khu vực nào đó nếu muốn hiểu về nó.

  2. 2

    Thử đưa vào mức tăng trưởng dân số. Tính mức tăng trưởng dân số dự kiến của một khu vực, sau đó so sánh mật độ dân số hiện tại với mật độ dự kiến trong tương lai. Bạn có thể tìm dữ liệu thống kê dân số trong quá khứ và so sánh mật độ thời kỳ đó với số liệu hiện tại. Cố gắng tìm hiểu vì sao nơi đó thay đổi và sẽ thay đổi như thế nào.[6] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  3. 3

    Nhận thức về các hạn chế. Cách tính mật độ dân số trên đây quá đơn giản và dễ hiểu, nhưng nó không thể tiết lộ nhiều chi tiết tinh tế khó nhận thấy của một khu vực. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào kích cỡ và loại khu vực bạn đang xem xét. Đôi khi công thức đó phản ánh chính xác hơn về những khu vực nhỏ có dân cư đông đúc so với khu vực rộng lớn có cả đất hoang.

    • Giả sử bạn tính mật độ dân số của một đất nước có rất nhiều đất bỏ trống và rừng rậm, trong khi đó cũng có một thành phố rộng lớn. Mật độ dân số tổng thể của cả nước không thể cho bạn biết chính xác về mật độ của thành phố, là nơi thật sự có người sinh sống.[7] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn
    • Nhớ rằng mật độ dân số chỉ là một giá trị trung bình. Nó không có sự tương quan chính xác với số dân của một khu vực. Lý do gây ra sự thiếu chính xác đó là gì? Bạn thử tính mật độ của một khu vực nhỏ hơn nằm trong khu vực vừa tính ban đầu.[8] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  4. 4

    Suy nghĩ về dữ liệu. Đưa ra dự đoán về một khu vực nào đó khi bạn biết thế nào là mật độ dân số cao và thế nào là thấp. Ví dụ, khu vực có mật độ dân số cao thường có tỷ lệ tội phạm cao và giá thành nhà đất, hàng hóa đắt đỏ. Nơi có mật độ thấp thường chủ yếu phát triển nông nghiệp, có nhiều đất trống và khu vực hoang dã. Tùy thuộc vào mục đích đánh giá mà bạn sẽ rút ra các kết luận khác nhau về một khu vực. Nói chung dữ liệu này hàm chứa nhiều nội dung sâu sắc.[9] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

  • So sánh dữ liệu vừa tìm ra với các báo cáo về mật độ dân số trước đây. Nếu kết quả của bạn khác với dữ liệu liệt kê trong báo cáo, bạn nên tìm hiểu nguyên nhân sai sót hoặc liệu có phải do khuynh hướng thay đổi dân số theo thời gian không.
  • Sử dụng cùng công thức đó để tìm mật độ của động vật, chẳng hạn của thú nuôi.

  • Từ điển bách khoa toàn thư hay tìm kiếm trên Internet
  • Bản đồ
  • Máy tính cầm tay
  • Bút chì
  • Giấy

wikiHow là một trang "wiki", nghĩa là nhiều bài viết ở đây là nội dung của nhiều tác giả cùng viết nên. Để tạo ra bài viết này, 10 người, trong đó có một số người ẩn danh, đã thực hiện chỉnh sửa và cải thiện bài viết theo thời gian. Bài viết này đã được xem 239.011 lần.

Chuyên mục: Toán học

Trang này đã được đọc 239.011 lần.

Cách tính mật độ dân số như thế nào? VnDoc mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài viết để hiểu hơn về cách tính mật độ dân số trung bình, công thức tính,...

Cách tính mật độ dân số chi tiết

  • 1. Mật độ dân số là gì?
    • Mật độ dân số sinh học
  • 2. Các bước tính mật độ dân số
  • 3. Cách tính mật độ dân số
  • 4. Các loại mật độ dân số thường dùng trong quy hoạch đô thị
  • 5. Ví dụ minh họa về Cách tính mật độ dân số
  • 6. Bài tập vận dụng về cách tính mật độ dân số

Mật độ dân số là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Vậy làm thế nào để tính mật độ dân số chính xác nhất? Cách tính mật độ dân số trung bình như thế nào? Trong bài viết này VnDoc sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về khái niệm mật độ dân số, các phương pháp tính mật độ dân số như: mật độ dân số sinh học, mật độ dân số loài người, mật độ dân cư, mật độ nông nghiệp,....

1. Mật độ dân số là gì?

Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, lấy theo giá trị trung bình. Từ giá trị này bạn có thể suy ra lượng tài nguyên mà một khu vực cần có, và dựa vào đó so sánh các khu vực khác nhau. Bạn cần có dữ liệu về diện tích và dân số để lồng vào công thức tính mật độ dân số sau: Mật độ dân số = Số dân / Diện tích đất.

Mật độ dân số sinh học

Mật đô dân số là một phép đo sinh học thông thường và thường được những người bảo vệ môi trường sử dụng hơn những con số tuyệt đối. Mật độ dân số thấp có thể gây tuyệt chủng, bởi vì mật độ thấp làm giảm khả năng sinh sản. Điều này thường được gọi là Hiệu ứng Allee, đặt theo tên W. C. Allee, người đầu tiên phát hiện ra nó. Các ví dụ về hiệu ứng này gồm:

  • Gặp khó khăn khi định vị đồng loại trong một diện tích có mật độ thấp.
  • Tăng nguy cơ giao phối cận huyết trong một diện tích có mật độ thấp.
  • Tăng tính nhạy cảm với các hiện tượng thảm hoạ khi có mật độ dân số thấp.

Các loài khác nhau có mật độ chuẩn khác nhau. Ví dụ các loài R-selected thường có mật độ dân số cao, trong khi các loài K-selected có mật độ thấp hơn. Mật độ dân số thấp có thể dẫn tới tình trạng thay đổi chuyên biệt hoá trong định vị đồng loại như chuyên biệt hoá thụ phấn; như ở họ lan [Orchidaceae].

2. Các bước tính mật độ dân số

Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, lấy theo giá trị trung bình. Từ giá trị này bạn có thể suy ra lượng tài nguyên mà một khu vực cần có, và dựa vào đó so sánh các khu vực khác nhau. Bạn cần có dữ liệu về diện tích và dân số để lồng vào công thức tính mật độ dân số sau:

Mật độ dân số = Số dân / Diện tích đất.

Phần 1: Thu thập dữ liệu

1. Xác định diện tích. Tìm ra đường ranh giới của khu vực bạn muốn biết mật độ dân số. Nhưng vì sao bạn phải có số liệu này? Có thể bạn muốn biết mật độ dân số của nước mình, của thành phố hay khu dân cư xung quanh, khi đó bạn cần tính được diện tích của khu vực đó theo mét hay kilômét vuông.Rất may là những khu vực như vậy thường đã được người khác đo đạc và khảo sát. Bạn có thể tìm trong số liệu thống kê dân số, từ điển bách khoa toàn thư hay trên internet.

Xác định xem khu vực đó có ranh giới đã được xác định chưa. Nếu chưa xác định bạn phải tự mình thực hiện. Ví dụ, một khu dân cư có thể chưa được đưa vào dữ liệu thống kê dân số, khi đó bạn phải tự vẽ ra ranh giới.

2. Xác định số dân. Bạn phải tìm số liệu mới nhất về số người sống trong khu vực này. Bắt đầu bằng việc tìm kiếm trên internet, giả sử chúng ta tìm số dân của thành phố Hồ Chí Minh. Tìm dữ liệu thống kê dân số gần đây nhất để có con số tương đối chính xác. Nếu muốn tìm số dân của một quốc gia thì cuốn CIA World Factbook cho số liệu chính xác nhất.

Nếu muốn tính mật độ dân số cho một khu vực chưa từng được ghi nhận thì bạn phải tự mình đếm số người ở đó. Ví dụ như số người trong một khu đô thị thông thường hay số lượng chó đang sống trong khu phố nơi bạn ở. Cố gắng tìm số liệu chính xác nhất có thể.

3. Cân đối dữ liệu. Nếu bạn định so sánh hai khu vực với nhau thì các con số phải dùng chung đơn vị đo. Ví dụ, một nước có diện tích theo dặm vuông và nước còn lại theo km vuông, bạn phải đổi diện tích của chúng ra cùng đơn vị là dặm hay km vuông.

3. Cách tính mật độ dân số

Mật độ dân số được chia làm 2 loại:

- Mật độ dân số sinh học: là phép đo sinh học của các loài sinh vật nói chung. Nếu mật độ dân số sinh học của loài sinh vật mà thấp thì có thể gây tuyệt chủng loài sinh vật đó.

- Mật độ dân số loài người:

+ Mật độ dân số loài người là phép đo số người sống trên 1 đơn vị diện tích.

+ Để tính mật độ dân số lấy tổng số người chia cho số diện tích mà họ đang sinh sống hay:

Ngoài ra bạn có thể tính mật độ dân số bằng các cách sau:

+ Mật độ số học: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất theo km2

+ Mật độ sinh lý: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất canh tác

+ Mật độ nông nghiệp: Bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng diện tích đất nông nghiệp

+ Mật độ dân cư: Bằng tổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở.

4. Các loại mật độ dân số thường dùng trong quy hoạch đô thị

  • Mật độ dân số thành thị: số dân trên một đơn vị diện tích của thành phố, tính bằng người/km2 hoặc người/ha.
  • Mật độ dân số nông thôn: số dân trên một đơn vị diện tích của tỉnh, tinh bằng người/km2, người/ha.
  • Mật độ dân số trên một đơn vị diện tích canh tác, tinh bằng người/ha.
  • Mật độ lao động trên một đơn vị diện tích canh tác, tinh bằng người lao động/ha.
  • Mật độ dân số kinh tế: là sự kết hợp giữa mật độ dân số tự nhiên và các chỉ số liên quan đến việc khai thác kinh tế lãnh thổ như: nhu cầu về năng lượng [tấn nhiên liệu/đầu người], chỉ số về khối lượng vận chuyển [tấn/km], chỉ số về mật độ mạng lưới giao thông của lãnh thổ [số km/km2 lãnh thổ],…

Sự khác biệt về giá trị của mật độ dân số tự nhiên và kinh tế phản ánh mức độ khai thác về phương diện kinh tế của lãnh thổ.

Mật độ dân số nông nghiệp: là số dân bình quân trên diện tích đất nông nghiệp, thường dùng trong nghiên cứu nguồn lực phát triển nông nghiệp.

5. Ví dụ minh họa về Cách tính mật độ dân số

Mật độ dân số là gì? Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước trong bảng dưới đây và nêu nhận xét.

Lời giải:

- Mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích [có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất]. Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, một thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ hay toàn bộ thế giới.

Đơn vị: Người/Km2

- Tính mật độ năm 2001 của các nước:

+ Việt Nam: 78.700.000 người / 329.314 km2 = 239 người/km2

+ Trung Quốc: 1.273.300.000 người / 9.597.000 = 133 người/km2

+ In-đô-nê-xi-a: 206.100.000 người / 1.919.000 = 107 người/km2

- Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số ít hơn Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a nhưng lại có mật độ dân số cao hơn. Nguyên nhân là do diện tích Việt Nam hẹp, nhỏ hơn 2 nước và người đông.

6. Bài tập vận dụng về cách tính mật độ dân số

Ví dụ 1:

Qua bảng số liệu dưới đây, nhận xét về mật độ dân số và tỉ lệ dân thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương [năm 2001].

Tên nướcDiện tích [nghìn /km2Dân số [triệu người]Mật độ dân số [người/km2Tỉ lệ dân thành thị [%]
Toàn châu Đại Dương8537313,669
Pa-pua Niu Ghi-lê463510,815
Ô-xtrây-li-a774119,42,585
Va-nu-a-tu120,216,621
Niu Di-len2713,914,477

- Mật độ dân số:trung bình toàn châu Đại Dương là 3,6 người/km2. Nước có mật độ dân số cao nhất: Va-nu-a-tu 16,6 người/km2, tiếp theo là Niu Di-len 14,4người/km2 , Pa-pua Niu Ghi-nê 10,8 người/km2 và thấp nhất là Ô-xtrây-li-a 2,5 người/km2 .

- Tỉ lệ dân thành thị của châu Đại Dương cao 69%, Ô-xtrây-li-a có tỉ lệ dân thành thị cao nhất 85%, tiếp theo là Niu Di-len [77%]; thấp nhất là Pa-pua Niu Ghi-nê 15%.

Ví dụ 2 áp dụng: Tính mật độ dân số và mật độ dân số trung bình của các vùng với bảng số liệu sau:

Áp dụng công thức tính mật độ dân số bằng số người chia cho diện tích có kết quả sau:

Khu vực

Dân số trung bình
[nghìn người]

Diện tích
[km2]

Mật độ dân số
[số người/km2]

Đồng bằng sông Hồng

18545200

14962,5

1239.445

Trung du miền núi phía Bắc

12317400

101445,0

121.4195

Duyên hải miền Trung

19820200

95894,8

206.6869

Tây Nguyên

5004200

54640,3

91.58442

Đông Nam Bộ

12828800

23605,5

543.4666

Đồng bằng Sông Cửu Long

1769500

40602,3

435.8127

Mời các bạn tham khảo phần Trắc nghiệm Địa lí về Dân số được VnDoc sưu tầm và tổng hợp gồm các câu hỏi trắc nghiệm kèm theo đáp án sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc nội dung bài học môn Địa lí 7. Với nội dung bài Trắc nghiệm Địa lí về Dân số này bao gồm nhiều câu hỏi trắc nghiệm giúp các bạn học sinh cùng quý thầy cô hiểu rõ về đặc điểm sự gia tăng dân số, mật độ dân cư trên thế giới...

100 câu hỏi trắc nghiệm địa lý lớp 10: .Đây là tài liệu hay được VnDoc.com sưu tầm. Tài liệu gồm 100 câu hỏi trong phạm vi kiến thức chương địa lý dân cư, đã có đáp án chính xác để các bạn đối chiếu kết quả sau khi làm. Mời các bạn tham khảo thêm để nâng cao kiến thức nhé!

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

Trên đây là toàn bộ Cách tính mật độ dân số với nội dung dễ hiểu và đầy đủ nhất. Các bạn có thể tham khảo thêm: Tài liệu Nông - Lâm - Ngư Nghiệp mà VnDoc.com đã liệt kê lại.

Video liên quan

Chủ Đề