Cách phòng tránh bệnh ung thư Sinh học 12

Bài 21: Di truyền y học

I. Khái niệm di truyền y học

Di truyền y học là ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về di truyền học người vào y học, giúp cho việc giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và điều trị trong một số trường hợp bệnh lí

II. Bệnh di truyền phân tử

1. Khái niệmBệnh di truyền phân tử : là những bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở mức độ phân tử.

2. Nguyên nhân

Phần lớn do đột biến gen.

3. Cơ chế


Alen bị đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được prôtêin, tăng hay giảm số lượng prôtêin hoặc tổng hợp ra prôtêin bị thay đổi chức năng -> làm rối loạn cơ chế chuyển hoá của tế bào và cơ thể -> bệnh.

​4. Phương pháp điều trị

- Tác động vào kiểu hình nhằm hạn chế hậu quả của đột biến gen.

- Tác động vào kiểu gen [Liệu pháp gen]: đưa gen lành vào thay thế cho gen đột biến ở người bệnh.

*Ví dụ: bệnh hồng cầu hình liềm, các bệnh về các yếu tố đông máu [bệnh máu khó đông], phêninkêto niệu.

III. Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST

1.Khái niệmHội chứng có liên quan đến đột biến NST : các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến nhiều gen và gây ra hàng loạt tổn thương ở các cơ quan của người bệnh.

2.Nguyên nhân

Do đột biến cấu trúc hay số lượng NST.

3. Hậu quả

Phần lớn gây chết, tạo nên các ca sảy thai ngẫu nhiên. Các bệnh nhân còn sống chỉ là các lệch bội. Việc thừa hay thiếu chỉ 1 NST chỉ ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản cá thể. Các bệnh hiểm nghèo thường do rối loạn cân bằng cả hệ gen.

*Ví dụ: hội chứng Đao, Claiphentơ, Tơcnơ..


IV. Bệnh ung thư

1. Khái niệm
- Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số loại tế bào trong cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể.
- Khối u ác tính: Khi các tế bào của nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu, di chuyển vào máu và đến các nơi khác trong cơ thể tạo nên nhiều khối u khác nhau [di căn] đe dọa tính mạng...
- Khôi u lành tính: không có khả năng di chuyển vào máu và đến các nơi khác nhau trong cơ thể

2. Nguyên nhân và cơ chế
a. Nguyên nhân chính Do các đột biến gen, đột biến NST, do tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virus gây ung thư...

b. Cơ chế


Nghiên cứu tập trung vào 2 nhóm gen kiểm soát chu kì tế bào là gen tiền ung thư và gen ức chế khối u. Nếu đột biến xảy ra trong những gen này có thể phá vỡ cơ chế điều hòa phân bào dẫn đến ung thư.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 21 trang 90: Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư?

Lời giải:

Quảng cáo

Một số nguyên nhân dẫn đến ung thư như do các đột biến biến gen, đột biến NST. Khi con người tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut gây ung thư,… thì các tế bào có thể bị các đột biến khác nhau. Do đó, để phòng ngừa các bệnh ung thư ta cần phải:

- Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe.

- Có lối sống lành mạnh.

- Tránh hút thuốc, uống bia rượu quá nhiều, sử dụng nhiều chất kích thích,…

- Tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại, các khu vực có phóng xạ,…

- Kiểm tra sức khỏe định kì.

Quảng cáo

Xem thêm các bài giải bài tập Sinh 12 hay, ngắn gọn khác:

bai-21-di-truyen-y-hoc.jsp

Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Một số nguyên nhân dẫn đến ung thư như do các đột biến biến gen, đột biến NST. Khi con người tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut gây ung thư,… thì các tế bào có thể bị các đột biến khác nhau. Do đó, để phòng ngừa các bệnh ung thư ta cần phải:

- Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe

Tránh hút thuốc, uống bia rượu quá nhiều, sử dụng nhiều chất kích thích…

Kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Video liên quan

Chủ Đề