Cách pha thuốc azithromycin 200mg/5ml
Azithromycin ……………. 200 mg. Show Tá dược vừa đủ…………. 1 gói. (Kyron T112B, hương cam bột, aerosil, sorbitol P60W). Thuốc bột pha hỗn dịch uống. DƯỢC LỰC HỌCAzithromycin là kháng sinh có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus va Propionibacterium acnes. Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, parainfluenzae và ducreyi, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis va parapertussis, Neisseria gonorrhoeae va Campylobacter sp.. Ngoài ra, azithromycin cũng có hiệu quả vớ Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi. DƯỢC ĐỘNG HỌCAzithromycin sau khi uống, phân bố rộng rãi trong cơ thể, sinh khá dụng khoảng 40%. Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin khoảng 50%. Sau khi uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng từ 2 đến 3 giờ. Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô như phổi, amidan, tiển liệt tryến, bạch cầu hạt và đại thực bào. Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl trong gan và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi. CHI ĐỊNHAzithromycin được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi; các nhiễm khuẩn da và mô mềm; viêm tai giữa; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng, viêm amidan. Azithromycin được dùng điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng. CHỐNG CHỈ ĐỊNHNgười bệnh quá mẫn với azithromycin hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm maerolid. THẬN TRỌNGGần thận trọng khi sử dụng azithromycin và các macrolid khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra). Gũng như với các kháng sinh khác, trong quá trình sử dụng thuốc, phải quan sát các đấu hiệu bội nhiễm do các vỉ khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm. Cần điều chỉnh liều thích hợp cho các bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin > 40 ml/ phút. Không sử dụng cho người bị bệnh gan, vì thuốc thải trừ chủ yếu qua gan. PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚChưa có dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai và khả năng bài tiết của azithromycin qua sữa mẹ. Chỉ nên sử dụng azithromycin với đối tượng này khi không có các thuốc thích hợp khác. LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓCThân trọng khi lái xe và vận hành máy móc. TƯƠNG TÁC THUỐCKhông sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà vì có khả năng ngộ độc. Azithromycin được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc kháng acid. Khi dùng chung với cyclosporin, cần theo dõi nồng độ và điều chỉnh liểu dùng của cyclosporin cho thích hợp. Khi sử dụng đồng thời với digoxin, cẩn phải theo dõi nồng độ digoxin vì có khả năng làm tăng hàm lượng digoxin, TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐNCũng như erythromycin, azithromycin được dung nạp tốt, tác dụng không mong muốn thấp (khoảng 13% số người bệnh). Hay gặp nhất là rối loạn tiêu hóa (khoảng 10%) nhưng thường nhẹ và ít xẩy ra hơn sơ với erythromycin. Có thể thấy biến đổi nhất thời số lượng bạch cầu trung tính hay tăng nhất thời enzym gan, đôi khi có thể gặp phát ban, đau đầu và chóng mặt. Ảnh hưởng thính giác: Sử dụng lâu dài ở liều cao, azithromycin có thể làm giảm sức nghe có hồi phục ở một số người bệnh. Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Ít gặp: Mệt môi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà. Phát ban, ngứa. Viêm âm đạo, cổ tử cung. Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ. Phù mạch. Men transaminase tăng cao. Giảm bạch cẩu trung tính nhất thời. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Triệu chứng quá liều: Chưa có tải liệu về quá liều của azithromycin, triệu chứng điển hình quá liều của kháng sinh macrolid thường là giảm sức nghe, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Xử trí: Rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ. LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNGHòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5 - 10 ml nước cho 1 gối), khuấy đều trước khi uống, Azithromycin dùng 1 lần mỗi ngày, uống 1 giờtrước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khí ăn. Người lớnNhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm: Dùng liều 500 mg trong ngày đẩu tiên; 4 ngày sau: 250 mg/ ngày. Bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Liều 1 g. Trẻ emNgày đầu tiên: 10 mg/ kg thể trọng/ ngày. Từ ngày thứ2 đến ngày thứ 5: 5 mg/ kg thể trọng/ ngày. Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Như chúng ta đều biết, các bệnh viêm nhiễm do vi khuẩn gây ra luôn là một vấn đề đau đầu mà các nhà khoa học phải tìm câu trả lời cho bệnh nhân của mình. Tuy nhiên, đối diện với những loại sinh vật không thể nhìn thấy bằng mắt thường này thì rất khó, đặc biệt là trong thời điểm hiện nay – khi mà rất nhiều loại thuốc kháng sinh đều đã bị vi khuẩn chống lại và không còn tác dụng chữa bệnh – hậu quả của việc sử dụng kháng sinh không hợp lý. Trong những nhóm kháng sinh phổ rộng vẫn còn hiệu lực điều trị thì Macrolid hiện nay là một loại kháng sinh được xem như là loại thuốc được sử dụng sau cùng, khi mà các nhóm thuốc kháng sinh beta – lactam như penicillin, cephalosporin, cephamycin, carbapenem… đều đã bị vi khuẩn kháng thuốc hết. Trong số các thuốc này thì một dòng thuốc nổi bật đang được các bác sĩ kê đơn cho nhiều nhóm bệnh nhân khác nhau, trong đó có trẻ em – thuốc kháng sinh Zithromax. Loại thuốc này có cơ chế tác dụng ra sao, nhóm thuốc này có tác dụng như thế nào? Heal Central sẽ cùng các bạn tìm hiểu ở bài viết dưới đây. Như đã giới thiệu ở trên, Zithromax là một thuốc thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn. Thuốc này thường được kê đơn trong một số trường hợp nhất định như: Khi bệnh nhân bị kháng thuốc kháng sinh nhóm Beta – lactam hoặc bệnh nhân đang bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (viết tắt là khuẩn Hp) gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Thành phần chính của Zithromax là Azithromycin – một kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, nhóm thuốc mới được phát hiện ra gần đây và có phổ tác dụng khá rộng so với các thuốc được phát hiện ra trước đó. Do mới được phát hiện ra nên gần như thuốc này ít bị vi khuẩn kháng lại. Hàm lượng của thuốc cũng như dạng bào chế của thuốc là tùy thuộc vào các loại Zithromax khác nhau, mặc dù các thuốc Zithromax đều cùng hoạt chất và cùng thuộc một nhà sản xuất là Pfizer Italia S.R.L – một công ty dược phẩm nổi tiếng tại Italia. Tham khảo: Kháng sinh Metronidazole: Tác dụng, cơ chế diệt khuẩn, thận trọng khi sử dụng Thuốc Zithromax 200mg/5ml được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống. Tuy nhiên hàm lượng của Zithromax 200mg/5ml, giống như tên thuốc, là 200mg Azithromycin khi pha trong 5ml hỗn dịch. Dạng thuốc pha này phù hợp cho những đối tượng là trẻ em, người già và những người gặp khó khăn trong việc nuốt cả viên thuốc. Thuốc này lại được đóng gói dưới dạng mỗi hộp gồm có 1 chai thuốc, mỗi chai thuốc này có chứa 600mg hoạt chất Azithromycin. Số đăng kí của dạng thuốc này trên thị trường là VN-10300-05 Thuốc này dùng phù hợp hơn cho người lớn mắc nhiễm trùng nặng đường hô hấp hoặc tiết niệu, da, sinh dục. Thuốc này được Bộ Y tế Việt Nam cấp số đăng kí là VN-18403-14. Tham khảo: Thuốc Kháng sinh Klacid 125mg/5ml: Cách pha thuốc, tác dụng & liều dùng Tác dụng và cơ chế tác dụng Tác dụng của thuốc Zithromax phụ thuộc hoàn toàn vào hoạt chất chính trong thuốc: Azithromycin có cơ chế tác dụng tương tự như các kháng sinh khác thuộc nhóm Macrolid. Hoạt chất này thực chất là một kháng sinh bán tổng hợp, nằm trong phân nhóm kháng sinh azalide của nhóm kháng sinh Macrolid. Công thức cấu tạo của phân tử Azithromycin rất cồng kềnh, với 2 thành phần chính là phần genin (là một vòng lacton rất lớn có khoảng 12 đến 17 nguyên tử) gắn với phần đường amin qua cầu nối oxi (gọi là cầu osid). Cơ chế tác dụng của Azithromycin khá đơn giản: Hoạt chất này có thể tích phân bố khá lớn nên có thể phân bố vào sâu trong các tế bào và mô cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả các tế bào của vi khuẩn. Sự phân bố này giúp Azithromycin có thể thực hiện được khả năng gắn kết vào các tiểu đơn vị lớn (50S) của vi khuẩn. Sự gắn này ức chế quá trình dịch mã để tạo ra protein mới cho vi khuẩn. Nhờ vậy vi khuẩn không thể sinh trưởng hay sinh sản được. Khác với kháng sinh Erythromycin – kháng sinh đầu tiên được tìm ra trong nhóm macrolid, Azithromycin có vòng lacton 15 cạnh, đồng thời tại một số vị trí trên công thức phân tử của Azithromycin có thay thế Cacbon bằng Nito và có thay thế nhóm -OH bằng nhóm -OCH3. Các điểm khác này tạo nên ưu điểm của Azithromycin so với Erythromycin sau:
Phổ tác dụng
Nói tóm lại, so với Erythromycin, do có cấu trúc phân tử ưu việt hơn nên Azithromycin tác dụng trên vi khuẩn Gram (+) yếu hơn một chút, tuy nhiên tác dụng của nó lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram (-) trong đó có một loài rất hay gây bệnh ở đường hô hấp ở trẻ em là Haemophilus. Tham khảo: FDA chấp thuận kháng sinh đầu tay Lefamulin (Xenleta) cho viêm phổi mắc phải tại cộng đồng Các đối tượng có thể sử dụng thuốc Zithromax bao gồm:
Chú ý: Chỉ những bệnh nhân đã kháng kháng sinh nhóm beta – lactam hoặc dị ứng với những kháng sinh loại khác. Cách dùng như vậy để giảm tối đa nguy cơ kháng thuốc và đa kháng thuốc cho bệnh nhân. Với Zithromax dạng hỗn dịch uống này thì cách pha thuốc được tiến hành như sau:
Với Zithromax dạng viên uống: Bạn chỉ cần uống cả viên thuốc với một cốc nước sôi để nguội hoặc nước lọc là được.
Bệnh nhân bị nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường hô hấp và các mô mềm khác: Ngày đầu tiên bệnh nhân uống 1 liều duy nhất 500mg Azithromycin. Trong 4 ngày tiếp theo bệnh nhân duy trì dùng liều duy nhất 250mg Azithromycin. Bệnh nhân bị viêm nhiễm đường sinh dục và viêm đường tiết niệu: Mỗi ngày dùng liều duy nhất 1000mg (hay 1 gam) Azithromycin.
Liều duy nhất cho mỗi bệnh nhân là 10 mg trên mỗi kg thể trọng mỗi ngày, duy trì trong 3 ngày, hoặc sử dụng theo liều sau Các bệnh nhân sau không được sử dụng thuốc Zithromax:
Các ghi nhận sau được thu được sau quá trình điều trị trên nhiều bệnh nhân ở các độ tuổi và tình trạng khác nhau. Tuy nhiên các tác dụng này đều ở thể nhẹ hoặc vừa, có thể hồi phục sau một thời gian ngừng sử dụng thuốc.
Như đã nói ở trên, bệnh nhân mà nhiễm vi khuẩn đã kháng với Erythromycin hay methicillin đều có thể bị kháng chéo với Azithromycin trong Zithromax. Bác sĩ cần chú ý điểm này khi hỏi bệnh và kê đơn cho bệnh nhân. Bệnh nhân bị suy gan thận hay đang trong đợt viêm gan thận cấp thì cần được điều chỉnh liều cho phù hợp. Tuy rất hiếm nhưng đã có ghi nhận bệnh nhân bị sốc phản vệ khi dùng Azithromycin, do vây bệnh nhân cần thận trọng để có biện pháp cấp cứu kịp thời nếu xảy ra dị ứng nặng như trên. Hiện tại các nghiên cứu đã có chưa chứng minh được thuốc có đi qua máu nhau thai hay sữa mẹ hay không. Thực chất các đối tượng này cũng thuộc diện khá nhạy cảm nên chỉ sử dụng thuốc khi bệnh nhân đã được tư vấn hết các lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc và không có bất kì thuốc nào khác có thể thay thế Azithromycin trong Zithromax. Các thuốc có thể làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc bao gồm:
Thuốc Zithromax với thành phần Azithromycin có sinh khả dụng khá tốt và có thể đạt nồng độ đỉnh trong máu khá nhanh sau khi dùng thuốc, do vậy các phản ứng quá liều của thuốc cũng xảy ra khá nhanh. Triệu chứng điển hình của quá liều này là giảm thính lực tạm thời, buồn nôn và nôn thậm chí kèm theo tiêu chảy. Đối tượng trẻ sơ sinh có hệ thống tuần hoàn, tiêu hóa cũng như các cơ quan khác trong cơ thể chưa hoàn thiện và không giống như người trưởng thành. Cơ thể của các bé còn nhỏ và nhạy cảm với nhiều loại thuốc khác nhau, do vậy đối tượng này không nằm trong nhóm đối tượng được thử nghiệm lâm sàng của thuốc Zithromax. Chính vì vậy mà thuốc này hiện nay vẫn chưa đủ độ an toàn để có thể được sử dụng cho nhóm đối tượng này. Để tránh gặp phải các tương tác không mong muốn của hoạt chất Azithromycin có trong thuốc với các thực phẩm khác, bạn nên uống thuốc khi bụng đói vì thức ăn có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. 2 giờ sau ăn hoặc 1 giờ trước khi ăn là những thời điểm tốt nhất để dùng thuốc. Bạn tham khảo mục Liều dùng thuốc Zithromax bên trên để được giải đáp. Thuốc này đang được bán tại nhiều hiệu thuốc với giá khoảng 100.000 đến 110.000 đồng cho 1 hộp 600mg hoạt chất. Với dạng viên uống này, thuốc Zithromax đang được bán với giá là 350.000 đồng. Với hàm lượng 500mg, thuốc được bán với giá dao động khoảng 315.000 đồng tùy nhà thuốc. Hiện tại, do là thuốc kháng sinh phổ rộng, khá ít tác dụng phụ so với các kháng sinh cùng nhóm và thậm chí có thể so sánh là an toàn hơn các kháng sinh thuộc các nhóm khác, lại được dùng cho những bệnh nhân đã kháng nhiều loại kháng sinh khác nên thuốc Zithromax đang được nhiều bệnh nhân tin tưởng và khuyên dùng.
|