Cách làm chuồng dê đơn giản nhất

Mô hình làm giàu từ việc chăn nuôi dê nhốt chuồng hiện nay đang được nhiều người áp dụng thành công và thu lại được lợi nhuận cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có nhiều người lại chưa nắm được kỹ thuật chăn nuôi dê nhốt chuồng. Hôm nay hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây để bạn có thể hiểu hơn về kỹ thuật chăn nuôi dê nhé.

1. Chuẩn bị chăn nuôi dê

Chăn nuôi dê nhốt chuồng

Thiết kế chuồng trại cho dê

Xây dựng chuồng nuôi dê không quá phức tạp, vật liệu lại đơn giản, dễ kiếm, tuy nhiên bạn cũng phải có kỹ thuật làm chuồng nuôi dê thì công tác quản lý, chăm sóc và xuất chuồng mới cho hiệu quả cao nhất. Làm chuồng nuôi dê, cần phải chú ý đến những đặc điểm cơ bản như: vị trí, hướng chuồng, diện tích chuồng nuôi,…

Bạn có thể xây dựng và thiết kế chuồng dê dựa theo những tiêu chí sau:

  • Chuồng nuôi dê không được quá gần các nguồn nước sinh hoạt, nhà ở. Xung quanh chuồng nuôi có bóng cây che mát nhưng phải đảm bảo dễ vệ sinh, tiêu nước.
  • Hướng chuồng tốt nhất là hướng Đông Nam vì mát về mùa hè, tránh được gió mùa đông bắc.
  • Sử dụng các vật liệu đơn giản như gỗ, tre, tầm vông, thân cây cau, thân cây dừa… để làm chuồng vừa tiết kiệm chi phí vừa thoáng mát và sạch sẽ. 
  • Chuồng nuôi phải được quy hoạch với diện tích phù hợp với tổng số lượng đàn vật nuôi đảm bảo mật độ nuôi nhốt phù hợp khoảng 0,5m2/ con giúp đàn dê có không gian sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
  • Trong chuồng nuôi phải lắp đặt các dụng cụ, hệ thống máng ăn, máng uống để cung cấp dinh dưỡng nhưng không dư thừa nhằm tiết kiệm chi phí, hạn chế mầm bệnh phát sinh. 

Lựa chọn giống dê

Hiện nay có 3 loại dê giống phổ biến, được chăn nuôi nhiều nhất:

Giống dê chuyên hướng thịt Boer

Chăn nuôi dê Boer

Đây là giống có nguồn gốc Châu Phi được nhập vào Việt Nam để nuôi và lai tạo từ năm 2002. Giống dê này có lông trắng, vàng nhạt, ở quay vùng tai , cổ và hai bên mặt có lông màu nâu đặc thù rất dễ nhận biết.

Đàn dê phát triển rất nhanh, ngoại hình to lớn, con đực trưởng thành có thể đạt 120 – 140kg/ con, con cái từ 90 – 110kg/ con, phù hợp để chăn nuôi lấy thịt. Ngoài ra, dê Boer này cũng rất mắn đẻ và nuôi con khéo. Lần đầu mang thai thường sinh 1 con, các lứa tiếp theo từ 2 – 3 con với chu kỳ mang thai từ 145 – 155 ngày.

Giống dê Bách Thảo

Chăn nuôi dê bách thảo

Đây là giống dê kiêm dụng có thể cho cả thịt và sữa. Đây là giống có màu lông đồng nhất và dễ nhận biết nhất, chủ yếu là màu đen hoặc đen sọc trắng, tai to cụp xuống, tầm vóc cao.

Khối lượng dê đực trưởng thành có thể đạt khoảng 60–85kg, khối lượng dê cái đạt từ 40–45kg. Tỷ lệ thịt xẻ khoảng 45%, tỷ lệ thịt tinh trung bình là 30%. Dê có thể sinh sản bình quân 1,7 con/ lứa và đạt 1,8 lứa/ năm/ con cái.

Giống dê cỏ [dê địa phương]

Chăn nuôi dê cỏ

Giống dê này có nhiều màu lông khác nhau, trong đó tập trung vào một số màu chính như: màu vàng nâu, màu đen, khoang trắng đen… Điểm nhận dạng dễ nhất là có hai sọc nâu hoặc đen ở hai bên mặt và một sọc đen từ đầu đến đuôi, ở 4 chân đều có đốm đen.

Tỉ lệ thịt xẻ của giống dê này từ 40 – 44%, tỉ lệ thịt tinh từ 28 – 30%. Có thể sinh sản bình quân 1,5 con/ lứa, số lứa đẻ trung bình là 1,6 – 1,7 lứa/ năm/ con dê cái. Sản lượng sữa của giống dê này không cao, chỉ đủ nuôi con nên đây chưa phải là giống phù hợp để nuôi lấy sữa. 

Nói chung khi chọn giống để chăn nuôi dê bạn cần chú ý:

  • Lựa chọn giống có nguồn gốc lý lịch rõ ràng, có bố mẹ phải là những con khỏe mạnh, ăn tốt, thân hình cân đối, thuần chủng.
  • Không chọn những con đầu dài, lông tai trụi, sừng thẳng, cổ ngắn, bụng nhỏ, tứ chi không thẳng, không chắc chắn, móng không gọn.
  • Dê đực giống phải khỏe mạnh, thân hình cân đối, khung xương phát triển tốt, cơ quan sinh dục phát triển đều, lông ngực sâu và dài, lưng thẳng, phần mông dài và dốc từ từ. Đặc biệt, bà con nên chọn dê đực trong lứa sinh đôi.
  • Dê cái giống hướng thịt phải có dạng hình chữ nhật. Còn dê cái hướng sữa thì thân hình cần có dạng hình nêm. Một số đặc điểm khác như: hông rộng, mình nở rộng, không có núm vú kẽ,…

2. Kỹ thuật chăn nuôi dê nhốt chuồng

Kỹ thuật chăn nuôi dê nhốt chuồng

Nguồn thức ăn cho dê

Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình nuôi dê làm giàu. Nguồn thức ăn cho dê vô cùng phòng phú, có sẵn, dễ canh tác. Bạn có thể tận dụng tối đa các phế phẩm và phụ phẩm của ngành trồng trọt, các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm…. để đáp ứng nhu cầu thức ăn và phát triển của đàn dê.

Các nguồn thức ăn chủ yếu của chúng bao gồm: thức ăn thô xanh, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung.

  • Thức ăn thô xanh: cỏ tạp, cỏ mồm, cỏ voi, cỏ lông tây, rau muống, rau bèo, lá xoan, dây khoai lang, lá mít, lá sấu, thân cây chuối, thân cây đậu lạc, thân cây ngô, cỏ hòa thảo
  • Thức ăn tinh: Bao gồm các loại hạt ngũ cốc và phụ phẩm của chúng như: thóc, ngô, đậu tương, lúa mì, cao lương, các loại hạt họ đậu, hạt lạc…
  • Thức ăn bổ sung: Bao gồm các loại củ quả như cà rốt, bí đỏ, khoai lang, sắn [tuy nhiên trong sắn cùng có nhiều độc tố nên trước khi cho ăn phải xử lý và không nên cho ăn quá nhiều]. Ngoài ra còn có các phụ phẩm như: bã rượu bia, dã đậu phụ, rỉ mật đường, các loại thức ăn bổ sung khoáng, vitamin, bột xương,..

Khẩu phần thức ăn cho dê:

  • Dê con từ lúc mới sinh đến 2 tháng tuổi: 7kg thức ăn thô xanh, 1 – 1,5kg thức ăn tinh/ con/ ngày.
  • Dê đực giống: trung bình từ 1kg cỏ khô, 1 -2kg cỏ tươi, 2kg rơm, 200 – 500gr thức ăn hỗn hợp/ con/ ngày.
  • Dê hậu bị: trung bình 2 – 4kg thức ăn thô xanh, thừ 0,3 – 0,4 thức ăn củ quả, từ 0,2 – 0,3 thức ăn hỗn hợp/ con/ ngày.
  • Dê cái vắt sữa: 1kg cỏ khô, 2kg cây lá khác, 1kg cây họ đậu, 0.5kg thức ăn hỗn hợp. Nếu dê có thể sản xuất được 2 lít sữa/ con/ ngày thì tăng khẩu phần ăn lên 2kg cỏ khô, 4kg cỏ xanh và duy trì khối lượng thức ăn hỗn hợp là 0,5kg.
  • Dê cái cạn sữa: duy trì khẩu phần 3 – 6kg thức ăn xanh, 0,4kg thức ăn củ quả, 0,3 – 0,5kg thức ăn hỗn hợp.

Nước uống

Thường xuyên cung cấp nước cho đàn dê nhốt chuồng. Giai đoạn từ từ sinh đến 2 tháng tuổi: khoảng 0,5 lít/ ngày. Dê từ trên 2 tháng tuổi: cần khoảng 5 lít nước/ ngày. Nước uống, máng uống luôn phải sạch sẽ, không có lẫn chất bẩn tránh để vi khuẩn có cơ hội thâm nhập vào cơ thể, đường ruột gây bệnh.

Vào mùa mưa, nguồn thức ăn xanh của dê thường có chứa nhiều nước nên thời điểm này chúng sẽ không đòi hỏi quá cao nhu cầu nước uống. Đối với dê vắt sữa, trung bình 1 lít sữa chúng sẽ cần khoảng 1,3 lít nước, dựa vào số lượng sữa thu được trung bình trong ngày bạn có thể tính toán và cung cấp lượng nước phù hợp cho chúng.

Chăm sóc dê theo giai đoạn phát triển

Dê con dưới 12 ngày tuổi

Thời gian để dê con có thể thích nghi với môi trường bên ngoài sau khi sinh mất từ 7 – 10 ngày. Sau khi sinh, khả năng tự vệ của dê con thấp, khả năng điều tiết và sinh thân nhiệt con yếu, cơ thể chưa tự phòng vệ với môi trường và mầm bệnh bên ngoài, các cơ quan tiêu hóa yếu, dạ cỏ chưa phát triển mạnh. Vì vậy, giai đoạn này, cần tạo môi trường chăm sóc đặc biệt.

Sau khi đỡ đẻ cho dê, phải dùng khăn để lau khô, cắt rốn và đưa chúng vào nằm trong ổ đã lót sẵn rơm/ chất độn trong chuồng. Lưu ý, cắt rốn cần phải vuốt sạch máu, để lại 3 – 5 cm cuống rốn.

Để dê con và dê mẹ nghỉ ngơi. Dê con sẽ chết sau 4 giờ nếu như không được bú sữa mẹ. Vì vậy, sau từ 20 -30 phút cho dê con bú sữa mẹ. Nếu như dê mẹ không chịu cho con bú thì bà con phải giữ chặt dê mẹ, vắt bỏ tia sữa đầu, sau đó vắt sữa vào miệng dê con, tiếp tục giữ dê mẹ để dê con bú. Làm như vậy cho đến khi dê mẹ có thể tự cho con bú sữa.

Dê từ 12-45 ngày tuổi

Sau từ khoảng 15 ngày đầu thì bà con tách dê con khỏi dê mẹ để vắt sữa. Chỉ nên vắt trung bình 2 lần/ ngày vào sáng sớm và chiều tối. Cho dê con vào bú ngay sau mỗi lần vắt sữa, cần đảm bảo lưỡng sữa từ 450 – 600ml/ con/ ngày.

Cùng vào thời điểm này, bà con hãy cho dê mới sinh làm quen với thức ăn dễ tiêu như các loại cám từ phụ phẩm nông nghiệp, các loại cỏ non. Khi dê đạt từ 20 – 45 ngày tuổi, trung bình, khẩu phần thức ăn tinh của mỗi con/ ngày phải đảm bảo từ 20 – 35 gram

Dê sau 45 ngày tuổi

Từ sau 45 ngày tuổi, dê bắt đầu hoàn thiện các hệ tiêu hóa và sức đề kháng nên chúng phát triển rất nhanh. Nên giảm dần lượng sữa mẹ từ 600 xuống 400ml/ con/ ngày, chia làm 2 lần. Thay vào đó bổ sung nguồn thức ăn tinh 50 – 100gr/ con/ ngày, bổ sung thêm cỏ non. Lượng thức ăn này cũng sẽ tăng dần để dê con cảm thấy no bụng.

Đến khoảng 3 tháng tuổi, tiến hành cai sữa và bổ sung đầy đủ nguồn dinh dưỡng hàng ngày cho dê. Đối với dê thịt, có thể tiến hành cai muộn hơn nhưng không được quá muộn, phải tính toán thời gian để cai sữa trước 2 tháng khi dê mẹ đẻ lứa tiếp theo.

Phòng bệnh cho dê

Dê dễ mắc các bệnh tụ huyết trùng, dịch tả, lở mồm long móng… đây đều là những bệnh có tỷ lệ chết cao. Nên dù là nuôi dê chăn thả hay nuôi dê nhốt chuồng thì bạn phải lưu ý các biện pháp phòng bệnh quan trọng sau:

  • Dê mới mua về cần được cách ly từ 30 – 40 ngày trước khi nhốt chuồng. Giữ chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát.
  • Định kỳ khử trùng cho chuồng nuôi bằng nước vôi 10% hoặc axit phenic 2%. Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, tiêu nước, phát bụi rậm xung quanh để hạn chế mầm bệnh
  • Dê nuôi nhốt chuồng cần được kiểm tra sức khỏe thường xuyên, kịp thời phát hiện con dê ốm yếu, bệnh để cách ly.
  • Phải tuân thủ nghiêm ngặt kịch tiêm phòng vacxin cho đàn dê theo chỉ dẫn của các cơ quan thú ý. Mỗi năm phải tiêm 2 lần, mỗi lần cách nhau 6 tháng.
  • Dê cần được tẩy giun ít nhất 2 lần / năm để giữ sức khỏe tốt. Trước khi phối giống dê cần được tẩy giun.

Trên đây là kỹ thuật chăn nuôi dê thành công hiệu quả nhất mà chúng tôi gửi đến bạn. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình chăn nuôi dê nhốt chuồng. Ngoài ra bạn có thể tham khảo cách nuôi bò nhốt chuồng tại đây.

Chúc các bạn thành công.

Topcachlam

Tags: cách chăn nuôi dêchăn nuôi

Video liên quan

Chủ Đề