Cách hạch toán hàng tạm nhập tái xuất theo tt133 năm 2024

Hàng bán bị trả lại là hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…

Khi bên mua xuất trả lại hàng cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại. Nếu bạn chưa biết viết thì có thể xem thêm:

Chú ý: - Tài khoản hàng bán bị trả lại – Tài khoản 5212 (Nếu theo Thông tư 200 hoặc QĐ 48) - Nếu theo Thông tư 133 thì các bạn hạch toán vào TK 511 \=> 2 TK này không có số dư cuối kỳ.

Cách hành hạch toán hàng bán trả lại cụ thể như sau:

1. Bên bán (Bên bị trả lại hàng):

a, Khi xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng:

- Ghi nhận Doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 33311

- Ghi nhận Giá vốn: Nợ TK 632

Có TK 156

b, Khi nhận hóa đơn hàng bán trả lại:

- Khi nhập kho: Hạch toán giảm giá vốn của hàng bị trả lại: Nợ TK 156 Có TK 632

- Ghi giảm Doanh thu: Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (Số tiền chưa thuế) (Nếu theo TT 200) Nợ TK 511 - (Nếu theo Thông tư 133) Nợ TK 33311 - (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) (Nếu có)

Có các TK 111, 112, 131,. . .Tổng số tiền trên hóa đơn.

- Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Theo TT 200) Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng (Theo TT 133)

Có các TK 111, 112. . .

Cuối kì kết chuyển

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)

Có TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

2. Bên mua hàng (Bên trả lại hàng):

a, Khi nhận được hóa đơn mua hàng:

- Ghi tăng hàng hóa, Tài sản ... Nợ 156, 152, 153, 211 ... Nợ 1331 (nếu có) Có 111, 112, 331

b, Khi xuất hóa đơn trả lại hàng:

- Ghi giảm giá trị hàng hóa: Nợ TK 1111/ TK 1121/ TK 331 – Số tiền được trả lại

Có TK 156, 152, 153 ... - Hàng hóa trả lại (giá chưa thuế) Có TK 1331 - Thuế GTGT (nếu có)

Chú ý có một số trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn thì đã được hướng dẫn cụ thể Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4 Điểm 2.8 quy định về lập hóa đơn như sau:

“Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có). “ Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Khi kê khai trên tờ khai Mẫu 01/GTGT, các bên đều khai điều chỉnh giảm. Bên bán điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng, bên mua điều chỉnh giảm doanh thu mua vào (Lưu ý, từ 1/1/2015 không còn PL 01-1/GTGT và Phụ lục 02-1/GTGT)

Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn liên giao cho khách hàng gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán.

Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra

Nếu người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.