Cách đọc vần lớp 1

Cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần là cần thiết để trang bị cho con nền tảng kiến thức vững vàng  trong tương lai. Tuy nhiên, để trẻ tập trung học và ghi nhớ nhanh lại là điều không dễ dàng. Đối với nhiều ba mẹ, dạy con đánh vần không khác gì cuộc chiến vì phải đánh vật với con, với từng trang sách. Để mẹ dạy con chẳng còn “tăng xông”, Kids UP gửi mẹ trọn vẹn bí quyết dạy con nhàn tênh, hiệu quả qua bài viết sau!

Cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần hiệu quả tại nhà

Những cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần dễ như ăn kẹo sau đấy chắc chắn sẽ biến đánh vần trở thành trải nghiệm học tập thú vị của ba mẹ và trẻ. Thậm chí, nếu ba mẹ áp dụng nghiêm túc các phương pháp này, ba mẹ còn có thể khiến trẻ học nhanh, nhớ lâu và yêu thích môn học gấp nhiều lần cách dạy thông thường.

Hướng dẫn cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần đơn giản nhất

Dạy bé làm quen và ghi nhớ bảng chữ cái

Trẻ mới chập chững vào lớp 1, còn nhiều bỡ ngỡ và mọi thứ đều rất mới mẻ đôi khi là xa lạ. Vì vậy, để việc dạy trẻ học đánh vần hiệu quả, trước tiên, mẹ nên cho bé làm quen với chữ cái và dấu câu. Tuy nhiên, thay vì cho con nhìn chằm chằm vào sách vở, thao thao bất tuyệt đọc theo chữ cái mẹ dạy. Hãy tạo và duy trì một buổi học thú vị kích thức hứng thú, thu hút trẻ tham gia như: 

Dạy trẻ từ các thẻ chữ cái: Mẹ có thể mua tại nhà sách hay tự làm. Mẹ cần trang trí thành những bảng màu có rực rỡ, ngộ nghĩnh, dễ thương để khơi gợi sự tò mò, kích thích thị giác của trẻ. Nhờ vậy, trẻ sẽ hứng khởi, dễ dàng tiếp thu và tăng khả năng ghi nhớ mặt chữ lâu hơn.

Dạy trẻ mọi lúc mọi nơi thông qua các hoạt đồng hàng ngày: Cách dạy khiến trẻ nhớ chữ cái một cách tự nhiên mà không áp lực. Chẳng hạn, khi xem tivi, mẹ có thể chỉ cho bé các chữ cái ngẫu nhiên đơn giản và hướng dẫn trẻ cách đọc tương ứng. Hay khi đi dạo trên đường phố, mẹ hỏi con các chữ cái đã học trên bảng hiệu quảng cáo,…

Ghi nhớ nhanh chóng qua bảng chữ cái sinh động

Dạy bé từ những chữ đơn giản

Trước khi bé rành rọt với việc đánh vần, mẹ nên dạy bắt đầu dạy cho bé từ những từ đơn giản, gần gũi, gắn liền với cuộc sống xung quanh với bé. Đó là những chữ cái mà bé thường hay dùng và gọi hàng ngày như: “ba”,”bà”, “bố”, “mẹ”, “mèo”, “chó”,…

Các từ này sẽ khiến các bé dễ dàng liên tưởng, hình dung và nhanh chóng tiếp thu hơn so với những từ ngữ xa lạ và không thông dụng khác.

Lộ trình hướng dẫn bé ghép vần đúng cách

Khi bé đã thành thạo đánh vần các từ ngắn, đơn giản, mẹ hãy chuyển sang cho bé học cách đánh vần theo quá trình tuần tự từng bước như sau: 

Đầu tiên học ghép phụ âm + nguyên âm đơn + dấu: Trong Tiếng Việt, có 12 phụ âm bao gồm a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y và 17 phụ âm gồm có: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, t, v, x.

Cứ như vậy, đến khi thuần thục, mẹ chuyển sang dạy bé cách ghép phụ âm + nguyên âm đôi + dấu: 7 nguyên âm đôi là ia, iê, yê, ua, uô, ưa, ươ. 

Với những buổi đầu tiên, trẻ sẽ gặp khó khăn trong cách ghép vần và phát âm do chưa hiểu nguyên tắc ghép vần của tiếng Việt. Vì vậy, mẹ cần chỉ bảo tận tình và phát âm chuẩn cho con. Đảm bảo chỉ sau 4 – 5 buổi tình trạng này sẽ được cải thiện hơn rất nhiều.

Phụ huynh có vai trò quan trọng trong việc dạy con đánh vần

Kinh nghiệm dạy trẻ lớp 1 đánh vần hiệu quả tại nhà

Thời điểm đánh vần thích hợp với trẻ nên là khoảng thời gian trẻ ít bị chi phối bởi những trò chơi tiêu khiển. Theo các nghiên cứu, thời gian tốt nhất là khi tắm. Tại đây, trẻ không có nhiều trò chơi như những chỗ khác nên trẻ sẽ tập trung hơn trong việc tập đánh vần tên mình.

Về thời gian, 5 – 10 phút/ngày là khoảng thời gian học tốt nhất. Bởi thời gian quá lâu dễ gây chán nản, xao nhãng, không hứng thú. Tuy nhiên, mẹ có linh động thay đổi tùy thuộc vào tâm trạng trẻ nhé!

Về phương pháp dạy, mẹ có thể lồng ghép việc học đánh vần vào trò chơi để trẻ hứng khởi như: Trò chơi đoán chữ, ghép chữ từ các chữ cái nam châm,… Nhưng mẹ lưu ý, hãy khởi đầu bằng những câu dễ và tăng dần độ khó sao cho phù hợp với khả năng của con.

Con hứng thú đánh vần qua các trò chơi hấp dẫn

Một số lưu ý khi dạy trẻ đánh vần

Cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ dạy dỗ của ba mẹ và sự hợp tác của trẻ. Do đó, để con nhanh chóng biết cách đánh vần, mẹ nên nhớ những nguyên tắc giáo dục sau: 

Luôn bình tĩnh, kiến nhẫn với trẻ

Trong quá trình dạy trẻ, ba mẹ thường có tâm lý nóng vội, quát tháo, la mắng khi trẻ mải chơi, không tập trung hay “chậm” tiếp thu. Tuy nhiên, điều này vô hình chung tạo nên cho trẻ tâm lý sợ hãi, không muốn tiếp tục học nữa. Bởi vậy, để trẻ không rơi vào tình trạng khó khăn, áp lực, ba mẹ nên bình tĩnh, kiên trì cho trẻ thích nghi với cách học tập mới mẻ này.

Dạy con thông qua hình ảnh trực quan, sinh động

Theo nhiều nghiên cứu, trẻ có khả năng ghi nhớ kiến thức tốt hơn thông qua hình ảnh trực qua, sinh động. Mọi lời giải thích của ba mẹ sẽ trở nên khó hiểu với trẻ nếu không có sự hiện diện của hình ảnh [hay sự vật] minh họa đi kèm. Do đó, để dạy trẻ đánh vần thành công, ba mẹ không thể không chuẩn bị cho trẻ những giáo cụ chứa hình ảnh thật đặc sắc và thu hút.

Tuyệt đối không tạo áp lực khi dạy con đánh vần

Trên đây là những cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần hiệu quả và nhanh chóng ngay tại nhà mà ba mẹ cùng tham khảo và áp dụng dạy cho bé nhà mình. Nếu ba mẹ còn băn khoăn, đau đầu tìm kiếm trò chơi giúp trẻ đánh vần tốt thì đừng bỏ qua những kho trò chơi bổ ích từ Kids UP nhé!

Cách đánh vần tiếng Việt theo chương trình mới VNEN và giáo dục công nghệ có phần khác so với ngày trước, chúng ta cùng xem cụ thể khác nhau ở chỗ nào để có thể điều chỉnh cho con em mình nhé.


Hiện nay, đoạn clip giáo viên dạy tiếng Việt lớp 1 có cách vần lạ đang gây xôn xao trong cộng đồng mạng khiến cho nhiều bậc phụ huynh cũng như người xem cảm thấy hoang mang, lo lắng. Tuy nhiên, được biết, đây là cách đánh vần tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục, hiện cách đánh vần này đang được áp dụng, triển khai ở 49 tỉnh thành trên cả nước.

Để các bậc phụ huynh có con nhỏ học lớp 1 nói riêng và mọi người nói chung biết được cách đánh vần này, Taimienphi.vn xin hướng dẫn cách đánh vần tiếng Việt áp dụng theo bộ sách Cải cách Giáo dục.

Bảng âm vần theo chương trình Giáo dục công nghệ

- Các chữ đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, i, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y

- Các chữ đọc là "dờ" nhưng phát âm có phần khác nhau: gi; r; d

- Các chữ đều đọc là "cờ": c; k; q

VầnCách đọcVầnCách đọc
gì – gi huyền gìuômuôm – ua – m - uôm
iê, yê, yađều đọc là iauôtuôt – ua – t - uôt
đọc là uauôcuôc – ua – c - uôc
ươđọc là ưauônguông – ua – ng - uông
iêuiêu – ia – u – iêuươiươi – ưa – i - ươi
yêuyêu – ia – u – yêuươnươn – ưa – n - ươn
iêniên – ia – n - iênươngương - ưa – ng - ương
yênyên – ia – n – yênươmươm – ưa – m - ươm
iêtiêt – ia – t – iêtươcươc – ưa – c – ươc
iêciêc – ia – c – iêcươpươp – ưa – p - ươp
iêpiêp – ia – p – iêpoaioai – o- ai- oai
yêmyêm – ia – m – yêmoayoay – o – ay - oay
iêngiêng – ia – ng - iêngoanoan – o – an - oan
uôiuôi – ua – i – uôioănoăn – o – ăn - oăn
uônuôn – ua – n – uônoangoang – o – ang - oang
uyênuyên – u – yên - uyênoăngoăng – o – ăng - oăng
uychuych – u – ych - uychoanhoanh – o – anh - oanh
uynhuynh – u – ynh – uynhoachoach – o – ach - oach
uyêtuyêt - u – yêt – uyêtoatoat - o – at - oat
uyauya – u – ya – uyaoătoăt – o – ăt – oăt
uytuyt – u – yt – uytuânuân – u – ân – uân
oioi – o – i - oiuâtuât – u – ât – uât

Các âm vẫn phát âm như cũ bao gồm:

i, ai, ôi, ơi, ui, ưi, ay, ây, eo, ao, au, âu, iu, êu, ưu, on, an, ăn, ân, ơn, ưn, ôn, in, un, om, am ăm, âm, ôm, ơm, êm, em, im, um, ot, at, ăt, ât, ôt, ơt, et, êt, ut, ưt, it.

MỘT SỐ TIẾNG ĐỌC KHÁC CÁCH ĐỌC CŨ

TiếngCách đọcGhi chú
dơ – dờ - ơ - dơĐọc nhẹ
giơgiơ – giờ - ơ – giờĐọc nặng hơn một chút
giờgiờ - giơ – huyền – giờ
rô – rờ - ô - rôĐọc rung lưỡi
kinhcờ - inh - kinhLuật chính tả: âm "cờ" đứng trước i viết bằng chữ “ca”
quynhQuynh – cờ - uynh - quynhLuật chính tả: âm "cờ" đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ "cu" và âm đệm viết bằng chữ u.
quaQua – cờ - oa - quaLuật chính tả: như trên

Lưu ý: Bảng chữ cái dưới đây là tên âm để dạy học sinh lớp 1, còn khi đọc tên của 29 chữ cái thì vẫn đọc như cũ.

Chữ cáiTên chữ cáiChữ cáiTên chữ cái
aanen – nờ
ăáoo
âôô
bơơ
cp
dqquy
đđêre – rờ
eesét - sì
êêt
ggiêuu
hhátưư
iiv
kcaxích - xì
le – lờyy - dài
mem – mờ

TiếngCách đọcGhi chú
Dờ - ơ – dơ
GiơGiờ - ơ – dơĐọc là "dờ" nhưng có tiếng gió.
GiờGiơ – huyền – giờĐọc là "dờ" nhưng có tiếng gió.
Rờ - ô – rô
KinhCờ - inh – kinh
QuynhCờ - uynh - quynh
QuaCờ - oa - qua
QuêCờ - uê - quê
Quyết

Cờ - uyêt – quyêt

Quyêt – sắc quyết

Bờ - a ba, Ba – huyền - bà
Mướp

ưa - p - ươp

mờ - ươp - mươp

Mươp - sắc - mướp

[Nếu các con chưa biết đánh vần ươp thì mới phải đánh vần từ ưa - p - ươp]
Bướm

ưa - m - ươm

bờ - ươm - bươm

Bươm - sắc - bướm

Bướng

bờ - ương – bương

Bương – sắc – bướng

KhoaiKhờ - oai - khoai
Khoái

Khờ - oai – khoai

Khoai – sắc - khoái

Thuốc

Ua – cờ- uốcthờ - uôc - thuôc

Thuôc – sắc – thuốc

Mười

Ưa – i – ươi-mờ - ươi - mươi

Mươi - huyền - mười

Buồm

Ua – mờ - uôm - bờ - uôm - buôm

Buôm – huyền – buồm.

Buộc

Ua – cờ - uôcbờ - uôc - buôc

Buôc – nặng – buộc

Suốt

Ua – tờ - uôt – suôt

Suôt – sắc – suốt

Quần

U – ân – uân cờ - uân – quân

Quân – huyền – quần.

Tiệc

Ia – cờ - iêc - tờ - iêc - tiêc

Tiêc – nặng – tiệc.

Thiệp

Ia – pờ - iêp thờ - iêp - thiêp

Thiêp – nặng – thiệp

Buồn

Ua – nờ - uôn – buôn

Buôn – huyền – buồn.

Bưởi

Ưa – i – ươi – bươi

Bươi – hỏi – bưởi.

Chuối

Ua – i – uôi – chuôi

Chuôi – sắc – chuối.

Chiềng

Ia – ngờ - iêng – chiêng

Chiêng – huyền – chiềng.

Giềng

Ia – ngờ - iêng – giêng

Giêng – huyền – giềng

Đọc gi là "dờ" nhưng có tiếng gió
Huấn

U – ân – uân – huân

Huân – sắc – huấn.

Quắt

o – ăt – oăt – cờ - oăt – quăt.

Quăt – sắc – quắt

Huỳnh

u – ynh – uynh – huynh

huynh – huyền – huỳnh

Xoắn

O – ăn – oăn – xoăn

Xoăn – sắc – xoắn

Thuyền

U – yên – uyên – thuyên

Thuyên – huyền – thuyền.

QuăngO – ăn – oăng – cờ - oăng – quăng.
Chiếp

ia – p – iêp – chiêp

Chiêm – sắc – chiếp

Huỵch

u – ych – uych – huych

huych – nặng – huỵch.

Xiếc

ia – c – iêc – xiêc

xiêc – sắc – xiếc

Bảng âm vần theo chương trìnhVNEN

- Các âm giữ nguyên cách đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, I, kh, I, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y

- Các âm đọc là "dờ" nhưng cách phát âm khác nhau: gi; r; d

- Các âm đọc là "cờ: c; k; q

VầnCách đọcVầnCách đọc
gì – gi huyền gìuômuôm – ua – m - uôm
iê, yê, yađều đọc là iauôtuôt – ua – t - uôt
đọc là uauôcuôc – ua – c - uôc
ươđọc là ưauônguông – ua – ng - uông
iêuiêu – ia – u – iêuươiươi – ưa – i - ươi
yêuyêu – ia – u – yêuươnươn – ưa – n - ươn
iêniên – ia – n - iênươngương - ưa – ng - ương
yênyên – ia – n – yênươmươm – ưa – m - ươm
iêtiêt – ia – t – iêtươcươc – ưa – c – ươc
iêciêc – ia – c – iêcươpươp – ưa – p - ươp
iêpiêp – ia – p – iêpoaioai – o- ai- oai
yêmyêm – ia – m – yêmoayoay – o – ay - oay
iêngiêng – ia – ng - iêngoanoan – o – an - oan
uôiuôi – ua – I – uôioănoăn – o – ăn - oăn
uônuôn – ua – n – uônoangoang – o – ang - oang
uyênuyên – u – yên - uyênoăngoăng – o – ăng - oăng
uychuych – u – ych - uychoanhoanh – o – anh - oanh
uynhuynh – u – ynh – uynhoachoach – o – ach - oach
uyêtuyêt - u – yêt – uyêtoatoat - o – at - oat
uyauya – u – ya – uyaoătoăt – o – ăt – oăt
uytuyt – u – yt – uytuânuân – u – ân – uân
oioi – o – I - oiuâtuât – u – ât – uât

Các âm vẫn giữ cách phát âm như cũ bao gồm:

oi, ai, ôi, ơi, ui, ưi, ay, ây, eo, ao,au, âu, iu, êu, ưu, on, an, ăn, ân, ơn, ưn, ôn, in, un, om, am, ăm, âm, ôm, ơm, êm, e, im, um, ot, at, ăt, ât, ôt, ơt, et, êt, ut, ưt, it.


{C}Chi tiết cách đánh vần tiếng Việt

1. Phân biệt tên gọi và âm đọc của chữ cái

Chắc chẳn, ngày trước các bạn học cách đánh vần chữ cái trong tiếng Việt có nhiều cách phát âm cho một chữ cái. Chẳng hạn như chữ "b", bạn có thể đọc là "bờ" và có thể đọc là "bê". Tuy nhiên ở trong sách Cải cách Giáo dục thì chữ "b" phân chia ra thành âm đọc và tên gọi. Âm đọc là "bờ", còn "bê" là tên gọi. Do đó, chữ "Bê" [b] là đúng, còn chữ "bờ" là sai. Các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt cũng như thế, đều chia thành cách gọi và cách đọc.

Bảng chữ cái tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục

Đặc biệt, 3 chữ cái như "C", "K", "Q" theo cách đánh vần cũ thì "C" đọc là "Cê", "K" đọc là "Ca", "Q" đọc là "Quy", còn theo sách Cải cách Giáo dục thì cả ba chữ cái này lại đọc là "cờ". Đặc biệt thể hiện rõ ở chữ Q, cách đọc cũ là "cu" nhưng cách đọc mới lại là "quy". Tại sao lại như thế? Chẳng hạn:

- Ca theo đánh vần cũ là cờ-a-ca, đánh vần mới là
- Ki theo đánh vần cũ là kờ-i-ki, đánh vần mới là cờ-i-ki
- Qua theo đánh vần cũ là quờ-a-qua, đánh vần mới là cờ-oa-qua.
- Quê theo đánh vần cũ là quờ-ê-quê, đánh vần mới là cờ-uê-quê.

Nguyên tắc cơ bản nhất khi học tiếng Việt thì các học sinh cần phải phân biệt được Âm/Chữ - Vật thể/Vật thay thế.

Theo quy tắc chính tả thì âm chỉ có một nhưng 1 âm được ghi bằng nhiều chữ khác nhau: 1 âm có thể ghi bằng 1 chữ, 2 chữ, 3 chữ hoặc 4 chữ. Chẳng hạn như:

- 1 âm ghi bằng 1 chữ: Âm /a/ ghi bằng chữ a, âm /e/ ghi bằng chữ e, âm /hờ/ ghi bằng chữ h ...
- 1 âm ghi bằng 2 chữ: Âm /ngờ/ ghi bằng chữ ng, ngh
- 1 âm ghi bằng 3 chữ: Âm /cờ/ ghi bằng chữ c, k, qu
- 1 âm ghi bằng 4 chữ: Âm /ia/ ghi bằng chữ ie, ia, yê, ya

2. Đặc điểm ngữ âm và đặc điểm chữ viết tiếng Việt

Do tiếng Việt thuộc ngôn ngữ đơn lập nên có ảnh hưởng tới việc chọn nội dung cũng như phương pháp dạy đánh vần tiếng Việt.

Xét về ngữ âm thì tiếng Việt là ngôn ngữ gồm có nhiều âm điệu, âm tiết được viết rời và nói rời nên bạn rất dễ để nhận diện ra. Bên cạnh đó, ranh giới âm tiếng Việt trùng ranh giới hình vị nên hầu hết âm tiếng Việt đều mang nghĩa. Do đó, tiếng được chọn làm đơn vị cơ bản để đưa ra chương trình dạy cho các học sinh để học sinh biết đọc và biết viết ở trong phần môn Học vần.

Đối với cách lựa chọn này thì ngay ở trong bài học tiếng Việt đầu tiên, học sinh nhanh chóng tiếp cận với một tiếng tối giản, nguyên liệu tọ ra từ đơn, từ phức ở trong tiếng Việt. Do đó, học sinh chỉ học ít nhưng lại biết được nhiều từ.

Xét về cấu tạo thì âm tiết tiếng Việt là tổ hợp âm thanh có liên quan mật thiết và chặt chẽ, yếu tố trong âm tiết kết hợp theo từng mức độ như kết hợp với vần, phụ âm đầu, thanh kết hợp lỏng, bộ phận trong vần kết hợp với mức độ liên quan chặt chẽ. Vần là một yếu tố quan trọng ở trong âm tiết. Do đó, đây chính là cơ sở đánh vần với quy trình lập vần rồi mới ghé âm đầu với vần, thanh điều tạo ra tiếng. Chẳng hạn từ làm thì đọc là a-nờ-an-bờ-an-ban-huyền-bàn.

3. Cách đánh vần tiếng Việt một tiếng

1 tiếng bắt buộc có vần và thanh, còn âm đầu có hoặc không có trong tiếng cũng cũng được. Chẳng hạn:

- Tiếng /Anh/ đánh vần tiếng Việt là a-nhờ-anh, có vần "anh" và thang ngang, còn lại không có âm đầu.
- Tiếng /Ái/ đánh vần là a-i-ai-sắc-ai gồm có vần "ai" và thang sắc.
- Tiếng /đầu/ đánh vần là đờ-âu-đâu-huyền-đầu, gồm có âm đầu là "đ", vần "âu", thanh huyền.
- Tiếng /ngã/ đánh vần là ngờ-a-nga-ngã-ngã, gồm có âm đầu là "ng", vần "a" và thanh ngã.
- Tiếng /Nguyễn/ đánh vần là ngờ-uyên-nguyên-ngã-nguyễn, gồm có âm đầu là "ng", có vần "uyên", thanh ngã. Vần "uyên" có âm đệm "u" còn âm chính là "yê", âm cuối là "n" nên bạn có thể đánh vần "uyên" là u-i-ê-nờ-uyên hoặc có thể đánh vân u-yê[ia]-nờ-uyên.

Trên đây là hướng dẫn đánh vần tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục mới, bạn có thể tham khảo để không còn bỡ ngỡ khi dạy con của mình.

//thuthuat.taimienphi.vn/huong-dan-danh-van-tieng-viet-theo-cai-cach-giao-duc-37235n.aspx
Soạn Tiếng Việt lớp 3 - Hai Bà Trưng là một trong những bài tập mà các học sinh lớp 3 cần làm khi học tiếng Việt, các em có thể tham khảo bài viết soạn tiếng Việt lớp 3 Hai Bà Trưng, Chính tả nghe và viết của Taimienphi.vn để hiểu bài và làm bài tốt.

Video liên quan

Chủ Đề