Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC -------o0o------- ĐÀO THỊ LIÊN NH÷NG YÕU Tè ¶NH H¦ëNG §ÕN HøNG THó HäC TËP CñA SINH VI£N N¡M THø NHÊT [NGHI£N CøU TR¦êNG HîP T¹I TR¦êNG CAO §¼NG KINH TÕ Kü THUËT §IÖN BI£N] LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - Năm 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC -------o0o------- ĐÀO THỊ LIÊN NH÷NG YÕU Tè ¶NH H¦ëNG §ÕN HøNG THó HäC TËP CñA SINH VI£N N¡M THø NHÊT [NGHI£N CøU TR¦êNG HîP T¹I TR¦êNG CAO §¼NG KINH TÕ Kü THUËT §IÖN BI£N] Chuyên ngành: Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục Mã số: 60140120 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Đức Ngọc Hà Nội - Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi là: Đào Thị Liên Là học viên của lớp Cao học Đo lường và dánh giá trong giáo dục – Khóa 2010 – 2012. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục với tên đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất” [Nghiên cứu trường hợp tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên], được tôi nghiên cứu lần đầu tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nơi khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2014 Học viên Đào Thị Liên LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS .TS Lê Đức Ngọc , đã hướng dẫn hế t sức chu đáo, nhiê ̣t tiǹ h trong suố t quá trình thực hiê ̣n luâ ̣n văn. Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy, cô giảng dạy chương trình cao học "Đo lường và Đánh giá trong giáo dục" đã truyền dạy những kiến thức quý báu; những kiến thức này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Cảm ơn quý thầy, cô của Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học và nghiên cứu tại Viện. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuâ ̣t Điê ̣n Biên , đã ta ̣o thuâ ̣n lơ ̣i cho t ôi trong quá triǹ h tiế n hành thực nghiê ̣m đề tài. Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia điǹ h , bạn bè, đồ ng nghiê ̣p đã giúp đỡ , đô ̣ng viên tác giả trong quá triǹ h thự c hiê ̣n và hoàn thành luâ ̣n văn. Tác giả luận văn Đào Thị Liên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2.Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3 4.1. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ...............................................................3 4.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................3 4.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................4 4.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ..............................................6 1.1.Cơ sở lý luận .....................................................................................................6 1.1.1.Hoạt động học tập của sinh viên ................................................................6 1.1.2. Hứng thú..................................................................................................11 1.1.3. Hứng thú học tập của sinh viên ..............................................................16 1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề nghiên cứu ..............................................25 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................25 1.2.2.Các nghiên cứu ở Việt Nam .....................................................................28 CHƢƠNG II: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................34 2.1. Sơ lược về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..................................................34 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu .................................................................................34 2.1.2. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................35 2.2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................36 2.3.Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................36 2.3.1. Phương pháp điều tra .............................................................................36 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn .........................................................................37 2.3.3. Phương pháp thống kê toán học .............................................................38 2.4. Đánh giá bộ công cụ thử nghiệm ..................................................................38 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ..............................41 3.1. Thực trạng hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất ..............................41 3.1.1. Nhận thức về mục đích học tập ...............................................................41 3.1.2. Thái độ của sinh viên đối với học tập .....................................................45 3.1.3.Biểu hiện hứng thú học tập qua hành vi của sinh viên ............................48 3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất .65 3.3. Một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ...................................................74 3.3.1. Thực trạng biện pháp nâng cao hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất ....................................................................................................................74 3.3.2.Một số đề xuất về các biện pháp để tự nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên năm thứ nhất ......................................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................83 1. Kết luận .............................................................................................................83 1.1. Hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên chưa cao. ...........................................................................83 1.2. Hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau...............................................................84 1.3. Nhìn chung, sinh viên năm thứ nhất đã có những biện pháp để làm tăng hứng thú học tập để đạt hiệu quả như: ..............................................................85 2. Khuyến nghị ......................................................................................................85 2.1. Về phía xã hội.............................................................................................85 2.2. Đối với nhà quản lý trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên ........85 2.3. Về phía giảng viên ......................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88 PHỤ LỤC .................................................................................................................90 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các thông số về độ tin cậy ...........................................................................40 Bảng 3.1. Nhận thức về mục đích học tập của sinh viên năm thứ nhất ....................41 Bảng 3.2. So sánh nhận thức về mục đích học tập của sinh viên .............................43 năm thứ nhất giữa các nhóm .....................................................................................43 Bảng 3.3. Thái độ của sinh viên đối với học tập .......................................................45 Bảng 3.4: So sánh thái độ học tập của sinh viên năm thứ nhất giữa các nhóm ........47 Bảng 3.5. Kết quả đánh giá của sinh viên về hành vi ho ̣c tâ ̣p trên l ớp .....................49 Bảng 3.6. So sánh hành vi học tập trên lớp giữa các nhóm sinh viên ......................51 Bảng 3.7. So sánh hành vi học tập ngoài lớp bắt buộc của sinh viên .......................54 Bảng 3.8. So sánh hành vi học tập ngoài lớp bắt buộc giữa các nhóm sinh viên .....58 Bảng 3.9. So sánh hành vi học tập ngoài lớp bắt buộc giữa các nhóm sinh viên .....59 Bảng 3.10. Hành vi học tập ngoài lớp không bắt buộc của sinh viên .....................60 Bảng 3.11. So sánh hành vi học tập ngoài lớp không bắt buộc ................................63 giữa các nhóm sinh viên ............................................................................................63 Bảng 3.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên ..................65 Bảng 3.13. Các biện pháp nâng cao hứng thú học tập của .......................................74 sinh viên năm thứ nhất ..............................................................................................74 Bảng 3.14. So sánh biện pháp nâng cao hứng thú học tập giữa các ngành học ........77 Bảng 3.15. Ý kiến đề xuất về các biện pháp nâng cao hứng thú học tập ..................78 Bảng 3.16. So sánh ý kiế n đề xuấ t của sinh viên ......................................................81 về các biê ̣n pháp nâng cao hứng thú ho ̣c tâ ̣p ............................................................81 i DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát thái độ học tập của sinh viên ....................................46 Biểu đồ 3.2. So sánh hành vi học tập trên lớp của sinh viên giữa các ngành học ....53 ii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tổ chức UNESCO đã khẳng định “Nền giáo dục hiện nay và tương lai phải dựa trên bốn trụ cột: Learning to Know – Học để biết; Learning to do – Học để làm; Learning to be – Học để khẳng định mình; Learning to live together – Học để cùng chung sống” [Đề xướng của UNSECO về giáo dục thế kỷ XXI]. Vì thế nắm được những tri thức khoa học cơ bản, đặc biệt họ có khả năng tự học, tự nghiên cứu, có kỹ năng, kỹ xảo để đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của thực tế, là vấn đề luôn được coi trọng. Sinh viên là đội ngũ tri thức tương lai của đất nước, sự phát triển của đất nước đòi hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ khoa học, tay nghề cao. Hoạt động học tập ở bậc đại học là một hoat động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo nhằm mục đích giúp sinh viên trở thành những người phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ chuyên môn cao. Do đó hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các quá trình học tập. Hứng thú học tập chính là thái độ, nhận thức đặc biệt của chủ thể đối với học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và có ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân. Nhờ hứng thú, sinh viên có thể giảm bớt mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập và dễ dàng thành công trong học tập. Thực tế cho thấy sinh viên năm thứ nhất nói chung và sinh viên năm thứ nhất ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên nói riêng phần lớn là học sinh đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở trường cao đẳng. Với những khác biệt về khối lượng, nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy, hình thức học tập..... Ngoài ra hầu hết sinh viên của trường xuất thân là con em đồng bào các dân tộc thiểu số từ các bản, làng khác nhau, với môi trường, điều kiện kinh tế khác biệt so với nhịp sống của thành phố.Tất cả những khác biệt đó đã gây ra không ít những khó khăn khiến sinh viên rất dễ chán nản, sao nhãng công việc học tập hoặc không theo kịp, không đáp ứng 1 được yêu cầu học tập. Vì vậy việc chuyển tiếp từ bậc học phổ thông lên cao đẳng có những biến đổi mạnh mẽ đã ảnh hưởng nhất định đến việc học tập, hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên là một trong những trường chuyên nghiệp trọng điểm của hai tỉnh Điện Biên và Lai Châu. Do đó vấn đề chất lượng đào tạo luôn được quan tâm hàng đầu, nên việc tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập và tìm ra những biện pháp nâng cao hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất là việc làm cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của họ. Trong thời gian qua cũng đã có các công trình nghiên cứu về hứng thú học tập của học sinh, sinh viên với một môn học cụ thể nào đó. Nhưng vấn đề tìm hiểu nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên nói chung và sinh viên năm thứ nhất nói riêng với những thay đổi về môi trường học tập mới vẫn chưa được quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất” [Nghiên cứu trường hợp tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên]. 2.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu này hướng tới những mục tiêu sau: Tìm hiểu hứng thú học tập và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hứng thú học tập. Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên năm thứ nhất tại trường. 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu sau: Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất ở các biểu hiện như: nhận thức, thái độ, hành vi,bạn bè, hoàn cảnh gia đình, môi trường học tập. 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 4.1.1. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất hiện nay thế nào? Câu hỏi 2: Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên là gì? 4.1.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết rằng: hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất chưa cao và có hai nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên đó là: 4.1.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về chủ quan của sinh viên [bên trong] - Mục đích học [động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh tranh học tập] - Lựa chọn ngành học - Giới tính - Tâm lý [phương pháp học tập, môi trường học tập mới, thiếu hụt về kiến thức] 4.1.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về khách quan [bên ngoài] - Môi trường học tập, bạn bè - Phương pháp giảng dạy của giảng viên -Các môn học khác nhau [tự nhiên, xã hội, nghề nghiệp] - Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ học tập - Ảnh hưởng từ gia đình, nơi cư trú Nếu có các giải pháp tích cực, phù hợp tác động sẽ giúp sinh viên năm thứ nhất giảm bớt được những ảnh hưởng trên. 4.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.2.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài bao gồm : 3 - 232 sinh viên năm thứ nhất của trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên. 4.2.2.Đối tượng nghiên cứu Hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên. Đề tài nghiên cứu trong 12 tháng: Từ tháng 12/ 2011 đến tháng 12/2012. 4.3. Phương pháp nghiên cứu 4.3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề liên quan đến nghiên cứu hứng thú học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên. 4.3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Phương pháp thử nghiệm. Phương pháp quan sát. Phương pháp trao đổi kinh nghiệm. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học. Để minh họa thêm cho kết quả nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu có chọn mẫu đại diện đối với sinh viên các khóa trước của từng chuyên ngành và sinh viên Lào, thông qua bảng hỏi. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê [sử dụng phần mền SPSS] 4.3.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 4.3.3.1. Phương pháp khảo cứu lý thuyết 4.3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát: thực hiện qua hai bước Bước 1. Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua phương pháp phỏng vấn sâu với sinh viên bằng phương pháp phỏng vấn “mặt đối - mặt” kết hợp với phát bảng hỏi thăm dò để điều chỉnh cách sử dựng thuật ngữ, thang đo. 4 Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để minh họa thêm cho đề tài. Bước 2. Nghiên cứu chính thức: thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin qua việc phát bảng hỏi, lấy phiếu điều tra trên các đối tượng: giảng viên, sinh viên năm thứ nhất, Ban giám hiệu. Mục đích của nghiên cứu này là để sàng lọc các biến quan sát, xác định thành phần cũng như độ giá trị, độ tin cậy của thang đo và kiểm định lại mô hình lý thuyết, tìm ra mối tương quan giữa các yếu tố giả thuyết và thực tế. 3.3.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong giáo dục cao đẳng, đại học và đo lường đánh giá trong giáo dục. 4.3.3.4. Phương pháp thống kê toán học: thu thập và xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứu: phần mềm SPSS. 4.4. Phạm vi nghiên cứu Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 1.1.Cơ sở lý luận 1.1.1.Hoạt động học tập của sinh viên 1.1.1.1.Khái niệm “Sinh viên” Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Student”, có nghĩa là người tìm kiếm, khai thác tri thức. Sinh viên là người làm việc nói chung nhưng vẫn chưa phải là người làm việc độc lập trong các tổ chức lao động, sản xuất của xã hội. Sinh viên chỉ là những người đang trong quá trình tích lũy phẩm chất, tri thức, kỹ năng..., về nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tương lai. Để làm được điều này bản thân sinh viên phải nỗ lực học tập, rèn luyện dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên: Lứa tuổi sinh viên thường là từ 18 đến 25 tuổi, đây là thời kỳ hoàn thành và ổn định sau những biến đổi sâu sắc của tuổi dậy thì. Lứa tuổi sinh viên là giai đoạn đang chuẩn bị cho việc hình thành nghề nghiệp ổn định và bắt đầu bước vào phạm vi hoạt động lao động. Hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động đi vào nghiên cứu chuyên sâu những chuyên ngành khoa học cụ thể nhằm trở thành người nắm vững những kiến thức chuyên môn trong các lĩnh vực khoa học nhất định. Chính vì vậy, sinh viên phải có sự phối hợp các thao tác tư duy phân tích, so sánh, tổng hợp, trìu tượng hóa, khái quát hóa..., trong quá trình học tập. Đồng thời sinh viên cũng phải hình thành cho bản thân năng lực nghiên cứu khoa học trong quá trình học tập. Vì hoạt động học tập của sinh viên là một hoạt động độc lập, tự chủ và sáng tạo cao. Bản thân sinh viên phải tự đào tạo, xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập phù hợp với ngành nghề mình đang theo học và theo yêu cầu của nhà trường. Trong qua trình học tập sinh viên phải nhanh nhạy, sắc bén trong việc lĩnh hội, phân tích và giải quyết các vấn đề. Lúc này họ đào sâu suy nghĩ, mở rộng kiến thức không chỉ qua những bài học trên lớp của các thầy cô mà đi sâu vào phân tích, hệ thống qua các tài liệu chuyên môn, qua các hội thảo về ngành nghề mà mình đang theo học, qua 6 các phương tiện truyền thông.... Điều đó làm cho lượng tri thức mà sinh viên tích lũy được thường rất lớn, khơi gợi trong họ nhu cầu khám phá và say mê học hỏi những cái mới, vấn đề chuyên sâu của khoa học. Và một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của sinh viên là sự phát triển mạnh mẽ của sự tự ý thức. Tự ý thứ có liên quan chặt chẽ với tính tích cực của sinh viên, đến trình độ học lực cũng như kế hoạch sống trong tương lai của sinh viên. Những sinh viên có kết quả học tập cao thường chủ động, tích cực trong việc tự nhìn nhận, tự đánh giá, tự kiểm tra hành động, thái độ, cư xử, cử chỉ giao tiếp để hướng tới hoàn thiện bản thân mình. Ngược lại những sinh viên có kết quả học tập thấp dễ tự đánh giá mình không phù hợp dẫn đến tự hoàn thiện mình đạt mức thấp. Thành phần có ý nghĩa nhất tạo nên sự phát triển tự ý thức của sinh viên là năng lực tự đánh giá, thể hiện ở thái độ đối với bản thân. Tự đánh giá hình thành nên lòng tự trọng, tự tin, tính tích cực trong nhân cách của sinh viên và nó thực hiện trong đời sống với toàn bộ cấu trúc của mối liên hệ nhân cách. Tự đánh giá phản ánh năng lực tự hiểu biết, phản ánh kỹ năng điều khiển bản thân. Sự tự đánh giá của cá nhân có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là tự đánh giá về trí tuệ ở trường cao đẳng, đại học là giai đoạn sinh viên tự học tập, khám phá, tìm tòi, hiểu những tri thức chuyên ngành mình đang theo học. Do đó tự đánh giá có tác dụng rất lớn đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất trí tuệ trong quá trình học tập ở bậc cao đẳng, đại học. Nếu sinh viên tự đánh giá đặc điểm trí tuệ ở mức thấp sẽ gây ra những khó khăn trong quá trình học tập, ngược lại những đặc điểm trí tuệ được đánh giá đúng mức cho đến cao là cơ sở tốt cho hoạt động học tập ở bậc cao đẳng, đại học. Bên cạnh đó đời sống tình cảm của sinh viên cũng có biểu hiện rất phong phú, có tính hệ thống và bền vững. Đây là thời kỳ phát triển tích cực nhất của các loại tình cảm: Tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, thẩm mỹ. Đặc biệt ở lứa tuổi này là sự phát triển mạnh mẽ có tính định hướng khá sâu sắc về tình yêu nam nữ. Qua hoạt động học tập, giao lưu, sinh hoạt ngoại khóa, sinh viên có điều kiện tiếp xúc và gặp gỡ, tìm hiểu nhau. Dần dần tình yêu nam nữ sẽ nảy sinh từ những tình cảm bạn 7 bè chân thành, đồng cảm và gắn bó. Tình bạn, tình yêu lứa tuổi sinh viên nhìn chung tương đối đẹp đẽ, trong sáng và bền vững. Tình cảm này cũng có tác động tích cực trong việc giúp sinh viên chia sẻ vui buồn, cùng nhau học tập. 1.1.1.2. Hoạt động học tập a, Hoạt động: Theo Vũ Dũng [4] “Hoạt động là hiện tượng đặc thù của xã hội loài người, vì để tồn tại, phát triển và đạt được những thành tựu như ngày hôm nay, con người luôn phải hoạt động. Như vậy có thể nói, hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong hiện thực khách quan”. Theo Đinh Duy Phương [5] “Hoạt động là một tổ hợp tác động vào đối tượng nhằm mục đích thỏa mãn một nhu cầu nào nhất định và chính kết quả hoạt động là sự cụ thể nhu cầu của chủ thể”. Như vậy hoạt động của con người chính là quá trình tác động vào đối tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó. Thông qua đó khi nhu cầu này được thỏa mãn thì sẽ xuất hiện nhu cầu mới ở mức độ cao hơn, lúc đó con người phải tiến hành các hoạt động mới khác và hoạt động của con người gồm hai quá trình diễn ra thống nhất với nhau: quá trình khách thể hóa và quá trình chủ thể hóa đối tượng. Về bản chất, hoạt động có bốn đặc điểm cơ bản: tính đối tượng, tính chủ thể, tính gián tiếp và tính mục đích. b, Khái niệm “Hoạt động học tập”: Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động học tập tùy thuộc vào cách tiếp cận. Theo Vũ Dũng [4] “Học là quá trình nắm bắt kinh nghiệm của chủ thể”. L.B. Enconhin cho rằng: nội dung cơ bản của hoạt động học tập là lĩnh hội tri thức và được xác định bởi cấu trúc, mức độ phát triển của hoạt động học tập. I.B. Intenxơn cho rằng: học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người có mục đích nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn. 8 V.V. Đavưđôv lại quan niệm học tập dựa trên cơ sở nâng cao trình độ tư duy lý luận. A.V. Petrôvki lại coi hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy và kết hợp các hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy. Còn D.N. Bo goiavlenxki và N.A. Mentrinxcai chú ý nhiều nhất trong hoạt động học tập là sự phát triển quan hệ giữa phân tích và tổng hợp. Tác giả Việt Nam, Nguyễn Dịu Hoa cho rằng: “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với đối tượng, kết quả dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức , thái độ hay hành vi của cá thể đó ”. Hiện nay, quan niệm về hoạt động vẫn chưa thống nhất, một số tác giả xem xét hoạt động học tập liên quan đến nhận thức hoặc liên quan với tư duy và có liên quan đến nghề nghiệp. Khái niệm hoạt động học tập được tác giả tiếp cận theo cách khác nhau nhưng đều có điểm chung là xem hoạt động học tập là hoạt động có mục đích, tự giác có ý thức về động cơ và trong đó diễn ra các quá trình nhận thức đặc biệt là quá trình tư duy. Từ những khái niệm trên của các tác giả, có thể hiểu khái quát về hoạt động học tập như sau: hoạt động học tập là một hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội, tiế p thu những tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài người được kết tinh trong nền văn hóa xã hội, qua đó giúp chủ thể phát triển và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động học tập bao giờ cũng nhằm thỏa mãn một nhu cầu học nhất định, được kích thích bởi các động cơ học và được thực hiện bởi một hoạt động chuyên biệt. Học tập không chỉ đem lại cho người học kinh nghiệm cá nhân mà còn giúp người học lĩnh hội được các tri thức khoa học đã được loài người thực nghiệm và khái quát hóa thành những chân lí phổ biến. Vì vậy, xã hội càng hiện đại, khoa học càng phát triển thì học tập càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của cá nhân và xã hội. Đặc điểm của hoạt động học tập là tri thức và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Mục đích mà hoạt động học tập hướng đến là chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo xủa xã hội mà thông qua sự tái tạo của cá nhân. Do đó người học phải tích cực tiến 9 hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân. Điểm đặc trưng của hoạt động học tập là hướng vào làm thay đổi và phát triển chính chủ thể, trong khi các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể. Đây chính là điểm độc đáo, khác biệt giữa hoạt động học tập với các hoạt động khác. Hoạt động học tập không làm biến đổi nội dung của tri thức khi nó được lĩnh hội mà chỉ làm thay đổi chính bản thân chủ thể hoạt động học tập. Thông qua những tri thức mà người học chiếm lĩnh được sẽ làm cho tâm lý của chủ thể thay đổi và phát triển. Hoạt động học tập được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đồng thời hoạt động học còn hướng vào việc tiếp thu những tri thức của chính bản thân hoạt động, nghĩa là hướng vào học cách tiến hành hoạt động học tập, học phương pháp học tập. 1.1.1.3. Đặc điểm học tập của sinh viên a] Khái niệm: theo Vũ Dũng [4] “Hoạt động học tập của sinh viên”: “Hoạt động học tập của sinh viên là một hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy, nhằm nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng về một loại nghề nghiệp nào đó, làm cơ sở cho hoạt động nghề nghiệp trong tương lai”. b] Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên: Học tập ở bậc cao đẳng, đại học, là nhằm đào tạo, bồi dưỡng sinh viên hướng vào việc hình thành những chuyên gia phát triển toàn diện và có trình độ nghiệp cụ cao. Vì vậy ngoài những đặc điểm chung của hoạt động học tập, học tập của sinh viên còn có những đặc điểm riêng sau đây: Tính chuyên nghiệp: Hoạt động học tập của sinh viên hướng vào việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách người chuyên gia trong các lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng. Do đó học tập của sinh viên có sự thay đổi rất lớn so với học tập của học sinh phổ thông. Học tập của sinh viên mang tính đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp tương lai, mục đích là chiếm lĩnh, hệ thống kiến thức, kỹ 10 năng và thái độ nghề nghiệp, hình thành những phẩm chất của người chuyên gia tương lai. Tóm lại trong quá trình học tập sinh viên phải xây dựng cho mình nhân cách đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sau này. Tính độc lập cao trong học tập: xuất phát từ yêu cầu của việc đào tạo người có chuyên môn giỏi trong tương lai, học tập ở sinh viên đòi hỏi mức độ trí tuệ cao, sự tự ý thức đầy đủ về hoạt động của bản thân. Sinh viên phải nhận thức được mình là chủ thể của hoạt động học tập, là người tổ chức, định hướng và kiểm tra quá trình học tập. Tính độc lập trong học tập của sinh viên thể hiện trong suốt quá trình học tập, từ việc tích cực giải quyết các nhiệm vụ học tập đến việc sưu tầm tài liệu tham khảo [Đến thư viện đọc tài liệu tham khảo, tự bổ sung, cập nhật thông tin] lập kế hoạch học tập phù hợp và nỗ lực thực hiện nó. Mặt khác học tập của sinh viên mang tính chất nghiên cứu buộc sinh viên phải có tính độc lập, xây dựng phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, tự chủ. Tính thực tiễn: thể hiện ở việc chú trọng phương pháp học bộ môn, cách thức nghiên cứu khoa học, thực hành, thí nghiệm,..., phục vụ cho nghề nghiệp tương lai. Ngoài việc nắm vững hệ thống kiến thức lý luận ở trình độ cao, sinh viên phải phát triển kỹ năng ứng dụng và khả năng sáng tạo vào lĩnh vực chuyên môn của bản thân trong quá trình học tập. Đồng thời tính thực tiễn trong học tập của sinh viên còn thể hiện ở việc đáp ứng những đòi hỏi của xã hội đối với việc đào tạo đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Tóm lại: hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động trí tuệ đích thực, căng thẳng, cường độ cao và có tính lựa chọn rõ rệt, có sự thay đổi về nội dung, phương pháp, điều kiện học tập cần có ở bậc đại học, cao đẳng. Học tập của sinh viên có cả ở trong lớp [dưới sự hướng dẫn của giảng viên] và ngoài lớp [ tự học mang tính độc lập, sáng tạo cao] để có thể đáp ứng được những yêu cầu nghề nghiệp ngày càng cao của xã hội hiện đại. Vì vậy, hoạt động học tập của sinh viên phải có tính chuyên nghiệp, tính độc lập cao, tính sáng tạo và tính thực tiễn. 1.1.2. Hứng thú 1.1.2.1. Khái niệm hứng thú 11 Những nghiên cứu về hứng thú xuất hiện tương đối sớm, từ những năm đầu của thế kỷ XX, khái niệm hứng thú đã được nhiều các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Quan niệm về hứng thú của tâm lý học Phương tây: Nhà tâm lý học I.PH. Shecbac cho rằng: “Hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người, nó được biểu hiện thông qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối tượng nào đó trong thế giới khách quan”. Annoi, nhà tâm lý học người Mĩ cho rằng: “Hứng thú là sự sáng tạo của tinh thần với đối tượng mà con người hứng thú tham gia vào”. Còn Harlette Buhler thì: “Hứng thú là một hiện tượng phức hợp cho đến nay vẫn chưa được xác định, hứng thú là một từ, không những chỉ toàn bộ những hành động khác nhau mà hứng thú còn thể hiện cấu trúc bao gồm các nhu cầu”. Tác giả K. Strong và W.Jame cho rằng: “Hứng thú là một trường hợp riêng của thiên hướng biểu hiện trong xu thế hoạt động của con người như là một nét tính cách”. Tác giả E.Super lại cho rằng: “hứng thú không phải là thiên hướng không phải là nét tính cách của cá nhân nó là một cái gì khác, riêng rẽ với thiên hướng, riêng rẽ với tính cách, riêng rẽ với cảm xúc. Tuy nhiên ông lại không đưa ra quan niệm rõ ràng về hứng thú”. Tác giả Klapalet nghiên cứu thực nghiệm và đi đến kết luận: “Hứng thú là dấu hiệu của nhu cầu bản năng khát vọng đòi hỏi cần được thỏa mãn của cá nhân”. Nhìn chung, các nhà tâm lý học đề cập ở trên lại phủ nhận vai trò của giáo dục và tính tích cực của cá nhân trong sự hình thành hứng thú. Quan niệm về hứng thú của các nhà tâm lý học Macxit: Tâm lý học Macxit xem xét hứng thú là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con người. Khái niệm hứng thú được xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Hứng thú xem xét theo khía cạnh nhận thức: 12

Video liên quan

Chủ Đề