Các kiểu văn bản đã học trong chương trình THPT

Kiểu văn bảnKhái niệm
Tự sựTrình bày sự việc, di

...Xem thêm

A. YÊU CẦU

1. HS hệ thống hóa tri thức về cách viết các kiểu loại văn bản được học ở THPT, đặc biệt là ở lớp 12.

2. Viết được các kiểu loại văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.

B. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

I. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC ĐÃ HỌC

1- Thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THPT và cho biết những yêu cầu cơ bản của các kiểu loại đó.

Gợi ý:

Các kiểu loại văn bản:

a] Tự sự: Trình bày các sự việc [sự kiện] có quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ,…

b] Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả,… của sự vật, hiện tượng, vấn đề,… giúp người đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.

c] Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,… đối với các vấn đề xã hội hoặc vặn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục.

Ngoài ra, còn có văn bản nhật dụng, gồm: kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,…

2- Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc gì?

Gợi ý:

Cách viết văn bản:

Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc:

+ Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu cụ thể cùa văn bản.

+ Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản.

+ Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung và tương ứng với nội dung là hình thức thích hợp.

3- Văn nghị luận

a] Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường.

– Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào?

– Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt?

Gợi ý:

– Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành hai nhóm: nghị luận xã hội [các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội] và nghị luận văn học [các đề tài thuộc lĩnh vực văn học]

– Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt:

+ Điểm chung:

– Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá,… đối với các vấn đề nghị luận.

– Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục.

+ Điểm khác biệt:

– Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc.

– Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.

b] Lập luận trong văn nghị luận

– Lập luận gồm những yếu tố nào?

– Thế nào là luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ?

– Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm.

– Nêu các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục.

– Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận đó trong bài nghị luận.

Gợi ý:

Lập luận trong văn nghị luận:

– Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc [người nghe] đến một kết luận nào đó mà người viết [người nói] muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận,

– Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết [nói] về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm.

– Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm:

+ Lí lẽ phải có cơ sờ, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận.

+ Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp với lí lẽ.

+ Cả lí lẽ vậ dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm.

– Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:

+ Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.

+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày.

+ Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.

– Các thao tác lập luận cơ bản:

+ Thao tác lập luận phân tích.

+ Thao tác lập luận so sánh.

+ Thao tác lập luận bác bỏ.

+ Thao tác lập luận bình luận.

Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận.

c] Bố cục trong văn nghị luận

– Mở bài có vai trò như thế nào? Phải đạt những yêu cầu gì? Cách mở bài cho các kiểu nghị luận.

– Vị trí phần thân bài? Nội dung cơ bản? Cách sắp xếp các nội dung đó? Sự chuyển ý giữa các đoạn?

– Vai trò và yêu cầu của phần kết bài? Cách kết cho các kiểu nghị luận đã học?

Gợi ý:

Bố cục của bài văn nghị luận:

– Mở bài có vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người đọc [người nghe].

Yêu cầu của mờ bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài; hướng người đọc [người nghe] vào đề tài một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

– Thân bài là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp lập luận thích hợp.

Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các nội dung phải có quan hệ lôgíc chặt chẽ.

Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuyển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn.

– Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nỗi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

d] Diễn đạt trong văn nghị luận.

– Yêu cầu của diễn đạt? Cách dùng từ, viết câu và giọng văn?

– Các lỗi về diễn đạt và cách khắc phục.

Gợi ý:

Diễn đạt trong văn nghị luận:

+ Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng [ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,…] và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

+ Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,…sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,…

+ Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận ià trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước,…

+ Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề nghị luận,…

II. LUYỆN TẬP

Đọc 2 đề văn [SGK] và thực hiện các yêu cầu luyện tập.

a] Tìm hiểu đề:

– Hai đề bài yêu cầu viểt kiểu bài nghị luận nào?

– Các thao tác lập luận cần sử dụng để làm bài là gì?

– Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết?

b] Lập dàn ý cho bài viết.

Trên cơ sờ tìm hiểu đề, GV chia HS thành hai nhóm, mỗi nhóm tiến hành lập dàn ý cho một đề bài. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày trên bảng để cả lớp phân tích, nhận ỵét.

Gợi ý:

a] Tìm hiểu đề:

+ Kiểu bài: nghị luận xã hội [đề 1], nghị luận văn học [đề 2].

+ Thao tác lập luận: cả hai đề đều vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chù yếu vận dụng thao tác phân tích.

+ Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài viết:

– Với đề 1: Trước hết cần khẳng định câu nói của Xô-cơ-rát với người khách và giải thích tại sao ông lại nói như vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện và bình luận.

– Với đề 2: Trước hết cần chọn đoạn thơ để phân tích. Sau đó căn cứ vào nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của đoạn để chia thành các luận điểm.

b] Lập dàn ý cho bài viết:

Tham khảo sách Bài tập Ngữ văn 12 hoặc Dàn bài làm văn 12.

Xem thêm: Hướng dẫn tìm hiểu, trả lời câu hỏi bài: Giá trị văn học và tiếp nhận văn học – Ngữ Văn 12 tại đây.

Related

Tags:Để học tốt Văn 12 · Ôn tập phần làm văn · Văn 12

Soạn văn lớp 12: Ôn tập phần làm văn.    + Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Ôn tập phần làm văn

Câu 1: Các kiểu loại văn bản đã được học ở THPT

a] Tự sự: Trình bày các sự việc [sự kiện] có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ …

b] Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả của sự vật, hiện tượng, vấn đề … nhằm giúp người đọc có tri thức và tháiđộ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.

c] Nghị luận: trình bày tư tưởng, quan điểm,nhận xét, đánh giá, … đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận diểm, luận cứ,lập luận có tính thuyết phục …

Ngoài ra còn có các loại văn bản khác: Văn bản báo chí, văn bản hành chính, kế hoạch cánhân, quảng cáo, bản tin,văn bản tổng kết, …

Câu 2: Các bước viết văn bản:

– Tìm hiểu đề, xác định yêu cầu bài viết

– Tìm và chọn ý cho bài văn

– Lập dàn ý

– Viết văn bản theo dàn ý đã xác định

– Đọc lại và hoàn chỉnh bài viết

Câu 3: Văn nghị luận

a. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường

– Nghị luận xã hội:

   + Về một hiện tượng trong đời sống

   + Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

– Nghị luận văn học:

   + Về một ý kiến bàn về văn học.

   + Về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.

Khi viết về những đề tài đó ta thấy có những điểm chung và những điểm khác biệt:

– Điểm chung:

   + Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét đánh giá, … đối với các vấn đề nghị luận.

   + Đều sử dụng các yếu tố lập luận có tính thuyết phục.

– Điểm khác biệt:

   + Đối với đề bài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, sâu sắc, …

   + Đối với đề bài nghị luận văn học, người viết cần phải có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.

b. Lập luận trong văn nghị luận

– Lập luận gồm: Luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận.

– Luận điểm là tư tưởng cơ bản của bài văn nghị luận; luận cứ bao gồm cả lí lẽ và dẫn chứng để giải thích và chứng minh cho luận điểm; phương pháp lập luận là cách xây dựng, sắp xếp luận cứ theo một hệ thống khoa học, chặt chẽ để làm sáng tỏ luận điểm.

– Các yêu cầu cơ bản cách xác định luận cứ cho luận điểm:

   + Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, lí lẽ đã được thừa nhận.

   + Dẫn chứng phải chính xác, phù hợp với lí lẽ đã đượcthừa nhận.

– Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục [tự nêu].

– Kể tên các thao tác lập luận cơ bản:

   + Thao tác lập luận giải thích

   + Thao tác lập luận chứng minh

   + Thao tác lập luận phân tích

   + Thao tác lập luận so sánh

   + Thao tác lập luận bác bỏ

   + Thao tác lập luận bình luận

– Các lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp và tập trung làm sáng tỏ luận điểm.

– Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:

   + Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.

   + Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan đến luận điểm cần trình bày.

   + Lập luận mâu thuẩn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.

c. Bố cục của bài văn nghị luận

Một bài văn nghị luận phải có ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Ba phần trên phải thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau.

– Phần mở bài nhằm thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề cần nghị luận, hướng người đọc, người nghe vào nội dung cần bàn luận một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú đối với người đọc đối với vấn đề cần bàn luận.

– Thân bài là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đè thành các luận điểm, luận cứ bằng các cách lập luận thích hợp.

Quảng cáo

   + Giữa các đoạn trong bài phải có sự chuyển ý, phải cách nhau bằng một dấu chấm xuống dòng và một chỗ thụt đầu dòng.

– Kết bài thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng sâu sắc hơn, rộng hơn.

d. Diễn đạt trong văn nghị luận

Diễn dạt cần chặt chẽ, thuyết phục cả về lí trí và tình cảm. Muốn vậy, cần dùng từ, viết câu chính xác, linh hoạt; giọng văn chủ yếu là trang trọng, nghiêm túc nhưng cần chú ý thay đổi giọng văn sao cho sinh động thích hợp với nội dung biểu đạt; sử dụng các phép tu từ về từ và về câu một cách hợp lí.

Đề 1: Về câu chuyện Ba câu hỏi của nhà triết học Xô-cơ-rát [Hi Lạp] đối với người khách.

a. Tìm hiểu đề:

– Kiểu bài:

   + Nghị luận xã hội [Nghị luận về một hiện tượng trong cuộc sống – đề 1]

   + Nghị luận văn học [Phân tích một đoạn thơ – đề 2]

– Đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích, bình luận, đề 2 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích.

Những luận điểm cơ bản:

– Với đề 1:

   + Mục đích của ba câu hỏi mà Xô-cơ-rát đưa ra là gì? [Tìm hiểu tính chất câu chuyện sắp phải nghe: Có đúng không?; có tốt không; Và có ích không?].

   + Rút ra kết luận về câu nói cuối truyện của nhà triết học Xô-cơ-rát: Ông có thể đã nói gì? [“Nếu câu chuyện của anh muốn kể không có thật, cũng không tốt dẹp, thậm chí chẳng cần thiết cho tôi thì tại sao anh lại phải kể“]

   + và rút ra bài học cho bản thân [Phải bảo đảm tính chân thực, tốt đẹp, có ích của sự việc được nghe, kể]

– Với đề 2:

   + Giá trị nội dung của đoạn thơ

   + Giá trị nghệ thuật của đoạn thơ …

b. Lập dàn ý cho bài viết

Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau đây trong đoạn trích “Đất nước” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:

“Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi ……

Đất nước có từ ngày đó

“.

A. Mở bài

– Nguyễn Khoa Điềm [1943] thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.

– “Đất nước” là một đoạn trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.

– Chín câu thơ đầu của đoạn thơ:

“Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi ……

Đất nước có từ ngày đó

“.

Là những cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về sự sinh thành và phát triển của Đất nước qua những hình tượng cụ thể, sinh động, gợi cảm sôi nổi và thiết tha.

B. Thân bài

– Toàn đoạn thơ có chín câu, được viết theo thể thơ tự do, hình ảnh thơ giàu sức liên tưởng .. nhà thơ giúp cho người đọc có những suy nghĩ, cảm nhận về cội nguồn và sự hình thành của Đất nước một cách sâu sắc.

– Trước hết,ở hai câu thơ đầu của đoạn thơ, Tác giả đi tìm sự lý giải về sự sinh thành của đất nước. Đất nước có từ bao giờ? Để trả lời cho câu hỏi này, nhà thơ đã viết:

“Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi,

Đất nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể“

Tham vọng tính tuổi của Đất nước của nhà thơ thật khó bởi chính cái “ngày xửa ngày xưa” [thời gian nghệ thuật thường thấy trong truyện cổ tích] có tính phiếm chỉ, trừu tượng, không xác định. Đó là thời gian huyền hồ, hư ảo, thời gian mang màu sắc huyền thoại. Song chính ở “cái ngày xửa ngày xưa” đó, nhà thơ đã giúp cho chúng ta nhận thức được: Đất nước đã có từ rất lâu, rất xa, từ bao giờ chẳng biết. Chỉ biết rằng: khi ta cất tiếng khóc chào đời, thì Đất nước đã hiện hữu.

Không dừng lại ở khát vọng đo đếm tuổi của đất nước, nhà thơ còn nỗ lực hình dung về khởi đầu và quá trình trưởng thành của đất nước:

“Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn,

Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc“

Phải chăng, khởi thủy của đất nước là văn hóa được kết tinh từ tâm hồn và tính cách anh hùng của con người Việt Nam. Ở đây,hình ảnh “miếng trầu” đã là một hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mỹ từng xuất hiện trong các câu chuyện cổ tích, ca dao, tục ngữ. Bởi lẽ, “miếng trầu” là hiện thân của tình yêu thương, lòng thủy chungcủa tâm hồn dân tộc. Từ truyền thuyết dân gian đến tác phẩm thơ văn hiện đại, cây tre đã trở thành biểu tượng cho sức mạnh tinh thần dân tộc quật cường đánh giặc cứu nước và giữ nước.

Và còn nữa, trong quá trình trưởng thành, đất nước còn gắn liền với với đời sống văn hóa tâm linh, bằng phong tục tập quán lâu đời còn truyền lại và bằng chính cuộc sống lao động cần cù vất vả của nhân dân:

“Tóc mẹ búi sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên,

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng …“

Đọan thơ, bằng những ý thơ giàu sức liên tưởng, nhà thơ đã đưa người đọc trở về với những nét đẹp văn hóa một thời của người phụ nữ Việt Nam bằng hình ảnh “tóc mẹ búi sau đầu“, gợi tả một nét đẹp thuần phong mỹ tục của người Việt; và những câu ca dao xưa ca ngợi vẻ đẹp đậm tình nặng nghĩa trong cuộc sống vợ chồng “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn“. Không những vậy, hình ảnh thơ còn thể hiện sự cảm nhận về đất nước gắn với nền văn hóa nông nghiệp lúa nước, lấy hạt gạo làm gia bản …

– Có thể nói,đoạn thơ mở đầu trả lời cho câu hỏi về cội nguồn đất nước – một câu hỏi quen thuộc, giản dị bằng cách nói cũng rất giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất mới lạ: nhà thơ không tạo ra khỏang cách sử thi để chiêm ngưỡng và ca ngợi đất nước hoặc dùng những hình ảnh mĩ lệ, mang tính biểu tượng để cảm nhận và lý giải, mà dùng cách nói rất đỗi giản dị,tự nhiên với những gì gần gũi, thân thiết, bình dị nhất.

Giọng thơ thâm trầm, trang nghiêm; cấu trúc thơ theo lối tăng cấp: Đất nước đã có; Đất nước bắt đầu; Đất nước lớn lên; Đất nước có từ … giúp cho người đọc hình dung cả quá trình sinh ra, lớn lên, trưởng thành của đất nước trong thời gian trường kỳ của con người Việt Nam qua bao thế hệ. Đặc biệt là cách nhà thơ viết hoa hai từ Đất nước [vốn là một danh từ chung] cũng đã giúp ta cảm nhận tình yêu và sự trân trọng của nhà thơ khi nói về đất nước, quê hương của mình.

C. Kết bài

Tóm lại, chín câu thơ mở đầu cho đoạn trích “Đất nước” đã thật sự để lại những ấn tượng và cảm xúc sâu sắc cho người đọc về sự sinh thành và trưởng thành của đất nước. Bởi lẽ, đoạn thơ đã giúp cho tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những ai mà còn có những nhận thức mơ hồ về đất nước mình thật sự phải suy gẫm.Bởi lẽ, đoạn thơ còn cho chúng ta hiểu được đất nước thật thân thương và gần gũi biết nhường nào .Từ đó đoạn thơ bồi dưỡng thêm cho chúng ta về tình yêu đất nước, quê hương mình và biến tình yêu ấy bằng thái độ, hành động dựng xây, bảo vệ đất nước.

Video liên quan

Chủ Đề