Bí mật của nhân viên văn phòng k tập 21 năm 2024
Theo đó, phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc trong các lĩnh vực như: - Thông tin về lao động, xã hội: + Chiến lược, kế hoạch, đề án về cải cách tiền lương, BHXH; + Tình hình phức tạp về lao động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới. - Thông tin về y tế, dân số: + Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; + Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm; - Thông tin về giáo dục và đào tạo: + Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến tổ chức kỳ thi cấp quốc gia; + Thông tin về người thuộc Quân đội, Công an, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong và ngoài nước,… Luật Bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, trừ quy định về lập, thẩm định, ban hành danh mục bí mật nhà nước, thời hạn bảo vệ, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực từ 01/01/2019. QUỐC HỘI ---- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- Luật số: 29/2018/QH14 Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác. 2. Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước. 3. Lộ bí mật nhà nước là trường hợp người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước. 4. Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý. Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước 1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. 4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định của Luật này, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật. Điều 4. Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước 1. Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. 2. Nội dung hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm:
đ) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước 1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. 2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. 3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. 4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. 6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. 7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. 8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. 9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông. Điều 6. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước 1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm. 2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương II PHẠM VI, PHÂN LOẠI, BAN HÀNH DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC Điều 7. Phạm vi bí mật nhà nước Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc: 1. Thông tin về chính trị:
2. Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu:
3. Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp:
4. Thông tin về đối ngoại:
5. Thông tin về kinh tế:
đ) Thông tin về quá trình xây dựng quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; thông tin về quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia, quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; 6. Thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai, biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ; 7. Thông tin về khoa học và công nghệ:
8. Thông tin về giáo dục và đào tạo:
9. Thông tin về văn hóa, thể thao:
10. Lĩnh vực thông tin và truyền thông:
11. Thông tin về y tế, dân số:
12. Thông tin về lao động, xã hội:
13. Thông tin về tổ chức, cán bộ:
14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
15. Thông tin về kiểm toán nhà nước:
Điều 8. Phân loại bí mật nhà nước Căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm: 1. Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc; 2. Bí mật nhà nước độ Tối mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc; 3. Bí mật nhà nước độ Mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Điều 9. Ban hành danh mục bí mật nhà nước 1. Căn cứ vào quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước. 2. Người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước bao gồm:
đ) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước lập danh mục bí mật nhà nước của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước;
3. Người lập danh mục bí mật nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Công an để thẩm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Hồ sơ gửi Bộ Công an bao gồm văn bản trình Thủ tướng Chính phủ; dự thảo quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước; báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bản sao ý kiến tham gia. Văn bản thẩm định của Bộ Công an phải gửi đến người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 4. Sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Công an, người lập danh mục bí mật nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước. 5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý. Chương III HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC Điều 10. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước 1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của Luật này. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất. 3. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 11. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước 1. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:
đ) Tổng Kiểm toán nhà nước;
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
đ) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trừ người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý. 5. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác. 6. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước. 7. Chính phủ quy định việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Điều 12. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước 1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật. 2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn. 3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ. Điều 13. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước 1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ở trong nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện. 2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa cơ quan, tổ chức ở trong nước với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài hoặc giữa các cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài với nhau do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện. 3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. 4. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ. 5. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính. 6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận. 7. Chính phủ quy định chi tiết việc giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Điều 14. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ 1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép. 2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác. 3. Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn. 4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả. 5. Chính phủ quy định chi tiết việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ. Điều 15. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước 1. Người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý. 3. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. 4. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước. 5. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước. 6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 16. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài 1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. 3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao. 4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao. 5. Cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. 6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 17. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam 1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
đ) Có phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Luật này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp. 4. Chính phủ quy định chi tiết các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Điều 18. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước 1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Luật này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba. Điều 19. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước 1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật. 3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước. Điều 20. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước 1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. 2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. 3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn. 4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý. Điều 21. Điều chỉnh độ mật 1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước. 2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước. 3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước. 4. Bí mật nhà nước sau khi điều chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật. 5. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày điều chỉnh độ mật, cơ quan, tổ chức đã điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý. Điều 22. Giải mật 1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước. 2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
3. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 4. Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
đ) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan. 5. Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 6. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý. Điều 23. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước 1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu; việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chương IV TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC Điều 24. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
3. Văn phòng Trung ương Đảng và ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc trung ương; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
đ) Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ. 4. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý và thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
Điều 25. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước 1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, trừ cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. 2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. 3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý. 4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước. Điều 26. Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước 1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 27. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các quy định của Luật này liên quan đến lập, thẩm định, ban hành danh mục bí mật nhà nước, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. 3. Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp Bí mật nhà nước đã được xác định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 được xác định thời hạn bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Cơ quan, tổ chức đã xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định thời hạn bảo vệ đối với bí mật nhà nước đó bảo đảm kết thúc trước ngày 01 tháng 7 năm 2021. Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì phải tiến hành gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 20 của Luật này tính từ thời điểm gia hạn; nếu không được gia hạn thì phải giải mật theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10. Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc sau thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước được ban hành theo quy định của Luật này tiếp tục được bảo vệ đến hết thời hạn đã được xác định hoặc gia hạn; nếu không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước thì phải giải mật theo quy định của Luật này. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2018. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân
THE NATIONAL ASSEMBLY ---- SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness --- Law No. 29/2018/QH14 Hanoi, November 15, 2018 STATE SECRETS PROTECTION LAW Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; The National Assembly promulgates the State Secrets Protection Law. Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1. Scope This Law regulates state secrets, state secrets protection and responsibilities of relevant regulatory bodies, organizations and individuals. Article 2. Definitions ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. “state secret” means undisclosed information carrying important contents which is specified by the head of a competent body or organization according to regulations of this Law and the divulgence or loss of which may bring harm to national interest. State secrets may be contained in documents, objects, locations, speeches, activities or other forms. 2. "state secrets protection” means employment of manpower, equipment and measures to protect and prevent the disclosure of state secrets by regulatory bodies, organizations and individuals. 3. “state secret divulgence” refers to situations where a state secret is discovered by an unauthorized person. 4. "state secret loss” refers to situations where a document or object containing a state secret (hereinafter referred to as “state secret container”) is no longer managed by the assigned regulatory body, organization and/or individual. Article 3. Principles of state secrets protection 1. State secrets shall be protected under the leadership of the Communist Party of Vietnam and unified state management; contributing to the construction and protection of the Fatherland, socio-economic development and international integration of the country; protecting national interest and legitimate rights and interest of regulatory bodies, organizations and individuals. 2. State secrets protection is the responsibility of all regulatory bodies, organizations and individuals. 3. State secrets shall be managed and used for the appropriate purposes, by authorized entities and according to the procedures regulated by law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Time limit for state secrets protection shall abide by the regulations of this Law, ensuring citizens’ right to access information as regulated by law. Article 4. International cooperation in state secrets protection 1. International cooperation in state secrets protection shall be carried out with respect for independence, territorial integrity and sovereignty, non-intervention in internal affairs, equality and mutual benefit. 2. International cooperation in state secrets protection shall focus on:
dd) Other activities of international cooperation in state secrets protection. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Divulgence, appropriation, selling and buying of state secrets; falsification and damage of state secret containers. 2. Illegal collection, exchange, provision and transfer of state secrets; illegal copying, photographing, retention, transport, delivery, receipt, recall and destruction of state secret containers. 3. Illegally taking state secret containers out of their storage. 4. Exploitation or abuse of activities of state secrets protection or use of state secrets to conduct or conceal violations against regulations of laws, to commit violations of legitimate rights and interest or to obstruct operation of regulatory bodies, organizations or individuals. 5. Creation or retention of a document containing state secrets in a computer or another device that has been or is being connected to the Internet, computer network or telecommunications network, excluding cases of state secrets retention regulated by cryptography laws. 6. Uploading state secrets onto communications or telecommunications media against regulations of cryptography laws. 7. Using a computer or another device that has been used to create, retain or exchange a state secret for another purpose before such state secret is removed. 8. Use of a device capable of receiving and/or transmitting signals, recording or filming during a conference, seminar or meeting containing state secrets in any shape or form without permission from a competent person. 9. Upload and distribution of state secrets on mass media, the Internet, computer network or telecommunications network. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The state budget shall cover the funding and facilities for state secrets protection. 2. Funding and facilities for state secrets protection shall be managed and used in compliance with regulations of laws. Chapter II SCOPE, CLASSIFICATION AND PROMULGATION OF LISTS OF STATE SECRETS Article 7. Scope of state secrets State secrets encompass information in the following areas which is undisclosed and the divulgence or loss of which may bring harm to national interest: 1. Politics:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. National defense and security and cryptography:
3. Constitution formulation, legislation and judiciary:
4. Foreign affairs: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Economy:
dd) Information about formulation of national-level planning, regional planning, provincial planning, special administrative - economic unit planning, urban planning, rural planning; information about planning of the national reserve warehouse system, planning of systems of national defense construction works, military zones, ammunition warehouses, and the national defense and security industry; 6. Information about natural resources and the environment, including water, environmental, geological and mineral resources, hydrometeorology, land, seas, islands and survey and mapping; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Education and training:
9. Culture and sport:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Healthcare and population:
12. Labor and social affairs:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 13. Organizational structure and official affairs:
14. Inspection, supervision, handling of violations, settlement of complaints and denunciations, and anti-corruption:
15. State audit: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 8. Classification of state secrets Based on the importance of their contents and scale of damage in case of divulgence or loss, state secrets are classified into the following 03 levels: 1. State secrets classified as “top secret” are those related to politics, national defense and security, cryptography and foreign affairs whose divulgence or loss can cause exceptionally grave damage to national interest; 2. State secrets classified as “secret” are those related to politics, national defense and security, cryptography, constitution formulation, legislation, judiciary, foreign affairs, economy, resources and the environment, science and technology, education and training, culture, sport, information and communications, healthcare, population, labor and social affairs, organizational structure and official affairs, inspection, supervision, handling of violations, settlement of complaints and denunciations, anti-corruption and state audit whose divulgence or loss can cause extremely grave damage to national interest; 3. State secrets classified as “confidential” are those related to politics, national defense and security, cryptography, constitution formulation, legislation, judiciary, foreign affairs, economy, resources and the environment, science and technology, education and training, culture, sports, information and communications, healthcare, population, labor and social affairs, organizational structure and official affairs, inspection, supervision, handling of violations, settlement of complaints and denunciation, anti-corruption and state audit whose divulgence or loss can cause grave damage to national interest. Article 9. Promulgation of state secrets lists 1. The Prime Minister shall promulgate state secrets lists according to regulations of Article 7 and Article 8 of this Law. 2. The persons who hold responsibilities for compiling state secrets lists include: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Chief of Office of the President shall compile the list of state secrets of the President and Office of the President;
3. A person responsible for compiling a list of state secrets defined in Clause 2 herein shall send a dossier to the Ministry of Public Security for appraisal, excluding the cases provided for in Clause 5 herein. A dossier to be sent to the Ministry of Public Security consists of a proposal to the Prime Minister; draft decision on promulgation of the list of state secrets; a compiled report containing explanations and selected opinions from relevant regulatory bodies and organizations; and copies of opinions. The appraisal record of the Ministry of Public Security must be sent to the person responsible for compiling such list no later than 30 days from the date of receipt of the complete dossier. 4. After receiving the appraisal record of the Ministry of Public Security, the person responsible for compiling the list of state secrets defined in Clause 3 herein shall submit the list to the Prime Minister for consideration and decision on promulgation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chapter III ACTIVITIES OF STATE SECRETS PROTECTION Article 10. Determination of state secrets and confidentiality of state secrets 1. State secrets and confidentiality thereof must be determined according to state secrets lists and regulations of this Law. 2. Heads of regulatory bodies and organizations shall determine state secrets, confidentiality thereof, scope of distribution and whether duplication or photographing of containers of such state secrets is permitted. When a state secret of another regulatory body or organization is used, its confidentiality level must be determined as appropriate. If different pieces of information in the container of a state secret included in a state secret list have different confidentiality levels, the highest level shall prevail. 3. Confidentiality of state secrets shall be denoted by confidentiality markings, confidentiality notices or in other forms suitable to state secret containers. 4. The Government shall elaborate this Article. Article 11. Duplication and photographing of state secret containers 1. The persons with competence in granting permission for duplication and photographing of state secret containers classified as “top secret” include: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) State Auditor General;
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The persons with competence in granting permission for duplication and photographing of state secret containers classified as “secret” include:
dd) Heads of affiliates of Superior People’s Courts, provincial People’s Courts, Superior People’s Procuracies and provincial People’s Procuracies, excluding the persons specified in Point b Clause 3 herein; Chief Justices of People’s Courts and Chief Prosecutors of district-level People’s Procuracies; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The persons with competence in granting permission for duplication and photographing of state secret containers classified as “confidential” include:
4. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall provide for competence in granting permission for duplication and photographing of state secret containers for entities under their management. 5. The persons with competence in granting permission for duplication and photographing of state secret containers defined in Clause 1 and Clause 2 herein may delegate such power to their deputies. Power in granting permission for duplication and photographing of state secret containers may be delegated on a regular or ad hoc basis. Such delegation must be done in writing with the scope, contents and duration of delegation specified. The deputies delegated the power to grant permission for duplication and photographing of state secret containers shall be answerable to their superiors and the law for their decisions and may not delegate such power to another person. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 7. The Government shall elaborate duplication and photographing of state secret containers. Article 12. Listing, retention and protection of state secret containers 1. State secret containers must be chronologically listed according to their levels of confidentiality upon receipt and distribution. 2. State secrets contained in devices capable of retention, duplication or photographing must be protected with appropriate measures. 3. State secret containers must be stored and protected at secured locations and provided with safety plans. Article 13. Transport, delivery and receipt of state secret containers 1. State secret containers shall be domestically transported, delivered and received by persons whose tasks are related to state secrets and couriers of regulatory bodies and organizations. 2. Diplomatic couriers or appointed persons shall transport, deliver and receive state secret containers from domestic regulatory bodies and organizations to overseas Vietnamese regulatory bodies and organizations and vice versa or among overseas Vietnamese regulatory bodies and organizations. 3. State secret containers shall be kept sealed during transport, delivery and receipt. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Transport of state secret containers by post shall comply with regulations of post laws. 6. Senders and receivers of state secret containers must inspect and verify to promptly detect errors and take response measures; delivery and receipt must be fully recorded in separate logbooks with signatures of the receivers. 7. The Government shall elaborate delivery and receipt of state secret containers. Article 14. Taking state secret containers out of storage 1. Taking a state secret container out of its storage for domestic purposes must be permitted by the head or an authorized deputy of the regulatory body or organization managing the state secret. 2. Taking a state secret container out of its storage for overseas purposes must be permitted by the Minister of National Defense, Minister of Public Security, one of the persons defined in Points a, b, c, d, dd, g, h, i, k and l Clause 1 Article 11 of this Law or an authorized deputy thereof and be reported to the head of the official business team. 3. State secret containers must be managed and protected when they are taken out of storage. 4. During the time a state secret container is taken out of its storage, if the state secret is divulged or lost, the person carrying the state secret container must report to the head of the regulatory body or organization managing the state secret and head of the official business team immediately for response and remedial measures. 5. The Government shall elaborate taking of state secret containers out of storage. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The persons specified in Clause 1, 2 and 3 Article 11 of this Law have the power to decide state secrets provision and transfer. 2. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall stipulate competence in provision and transfer of the state secrets under their management. 3. Vietnamese individuals, regulatory bodies and organizations assigned state secret-related tasks may request provision and transfer of state secrets. 4. When a regulatory body or an organization would like to request provision or transfer of a state secret, it must send a written request to a person with competence in deciding state secrets provision and transfer. The request must include the name of the regulatory body or organization; the representative thereof; the requested state secret; its purposes and the commitment to protect such secret. 5. When a person would like to request provision or transfer of a state secret, they must send a written request to a person with competence in deciding state secrets provision and transfer. The request must include the requester’s full name, number of identity card, passport or officer identity card or number of identity card issued by the People’s Army; address; position; the requested state secret; its purposes and the commitment to protect such secret. 6. If a request for provision or transfer of a state secret is rejected, the person with competence in deciding such provision or transfer must send a written explanation. Article 16. Provision and transfer of state secrets to foreign individuals, regulatory bodies and organizations 1. Competence in deciding provision and transfer of state secrets to foreign individuals, regulatory bodies and organizations is regulated as follows:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. State secrets shall only be provided for and transferred to foreign individuals, regulatory bodies and organizations participating in international cooperation programs or performing official duties concerning the state secrets. 3. When a foreign regulatory body or organization would like to request provision or transfer of a state secret, it must send a written request to the Vietnamese regulatory body or organization in charge of the international cooperation program or official duty concerning the state secret. The request must include the names of the requester and its representative; nationality, passport number and position of the representative; the requested state secret; its purposes; and the commitment to protect such secret and not make any unauthorized provision or transfer to a third party. 4. When a foreign individual would like to request provision or transfer of a state secret, they must send a written request to the Vietnamese regulatory body or organization in charge of the international cooperation program or official duty concerning the state secret. The request must include the requester’s full name; passport number and address; the requested state secret; its purposes; and the commitment to protect such secret and not make any unauthorized provision or transfer to a third party. 5. The Vietnamese regulatory body and organization in charge of the international cooperation program or official duty concerning the state secret shall forward the request submitted by the foreign individual, regulatory body and organization prescribed in Clause 3 and Clause 4 herein to persons with competence in deciding provision and transfer of the state secret. 6. If the request is rejected, the person with competence in deciding such provision or transfer must send a written explanation. Article 17. Conferences, seminars and meetings containing state secret contents of Vietnamese regulatory bodies and organizations 1. Requirements for organization of a conference, seminar or meeting containing state secret contents of a Vietnamese regulatory body or organization:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) There are plans to protect the conference, seminar or meeting;
2. The head of the regulatory body or organization deciding organization of the conference, seminar or meeting containing state secret contents shall hold responsibility for fulfillment of the requirements prescribed in Clause 1 herein. 3. Attendees of a conference, seminar or meeting containing state secret contents shall protect and use the state secret(s) according to regulations of this Law and the request of the host. 4. The Government shall elaborate Points c, d and dd Clause 1 herein. Article 18. Conferences, seminars and meetings involving foreign elements in Vietnam and containing state secrets contents 1. Requirements for organization of a conference, seminar or meeting involving foreign elements in Vietnam that contains state secret contents:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The head of the regulatory body or organization deciding organization of the conference, seminar or meeting containing state secret contents shall hold responsibility for fulfillment of the requirements prescribed in Clause 1 herein. 3. Attendees of a conference, seminar or meeting containing state secret contents shall protect and use the state secret according to regulations of this Law and the request of the host; and not provide or transfer such state secret to a third party. Article 19. Time period for state secrets protection 1. The time period in which a state secret is protected starts from the date on which its confidentiality level is determined until the expiration of:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. The protection of a location concerning a state secret shall end when the competent authority or organization stops using such location to store the state secret. Article 20. Extension of state secrets protection period 1. A state secret may be protected for an extended period of time if the declassification of such secret jeopardizes national interest. 2. The head of the regulatory body or organization that determines the state secret shall decide the extension of its protection period no later than 60 days before the original protection period expires. Each extension shall comply with the duration defined in Clause 1 Article 19 of this Law. 3. After its protection period is extended, the state secret must bear the seal denoting the extension and have the extension notified in writing or via other forms. 4. The regulatory body or organization extending the protection period must notify relevant regulatory bodies, organizations and individuals of such extension no later than 15 days after the extension date. After receiving the extension notice, relevant regulatory bodies, organizations and individuals shall put the seal denoting the extension on the state secrets under their management and notify the extension in writing or other forms. Article 21. Adjustment of confidentiality level 1. Adjustment of the confidentiality level means raising or lowering the determined confidentiality level of a state secret. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. The head of the regulatory body or organization that determines the confidentiality level of the state secret has the power to decide adjustment of such confidentiality level. 4. After its confidentiality level is adjusted, the state secret must bear the seal denoting such adjustment, and have the adjustment notified in writing or other forms. 5. The regulatory body or organization adjusting the confidentiality level must notify relevant regulatory bodies, organizations and individuals in writing no later than 15 days after the adjustment date. After receiving the adjustment notice, relevant regulatory bodies, organizations and individuals shall put the seal denoting the corresponding adjustment on the state secrets under their management and notify such adjustment in writing or other forms. Article 22. Declassification of state secrets 1. Declassification of a state secret means releasing the state secret from confidentiality. 2. A state secret may be fully or partially declassified in any of the following cases:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. The cases specified in Point a and Point c Clause 2 herein shall naturally be declassified. For the case defined in Point c Clause 2 herein, the regulatory body or organization determining the state secret shall put the declassification seal on the state secret and notify the declassification in writing or other forms, and immediately inform relevant regulatory bodies, organizations and individuals in writing. 4. Declassification in the case defined in Point b Clause 2 herein is regulated as follows:
dd) The declassification dossier, including the decision on establishment of the declassification council; the state secret to be declassified; meeting minutes of the declassification council; declassification decision and other relevant documents, must be retained. 5. For state secrets retained by the historical archival unit, if the regulatory body determining the state secret is unidentifiable, the historical archival unit shall decide declassification according to regulations of archiving laws. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 After receiving the declassification notice, relevant regulatory bodies, organizations and individuals shall put the declassification seal on state secrets under their management and notify the declassification in writing or other forms. Article 23. Destruction of state secret containers 1. A state secret container must be destroyed if:
2. Requirements for destruction of a state secret container:
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Destruction of a state secret container in the case defined in Point a Clause 1 herein is regulated as follows:
5. Containers of state cryptographic secrets shall be destroyed according to regulations of cryptographic laws; state secret containers retained by the historical archival unit shall be destroyed according to regulations of archiving laws. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 RESPONSIBILITIES FOR STATES SECRET PROTECTION Article 24. Responsibilities for states secret protection of regulatory bodies and organizations 1. The Government shall exercise the unified state management of state secrets protection. 2. The Ministry of Public Security shall be answerable to the Government for state management of state secrets protection and have the following tasks and powers:
dd) Inspecting, settling complaints and denunciations, and handling violations against regulations on state secrets protection; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Within their duties and powers, the Office of the Central Steering Committee and Party Central Committee’s Commission, supervisory communist organizations, Party Civil Affairs Committees, Party Executive Committees under Party Central Committee; central bodies of socio-political organizations and social organizations; Ethnic Minorities Council, Committees of the National Assembly, affiliates of the Standing Committee of the National Assembly, Office of the National Assembly; Office of the President; Ministries, Ministerial-level bodies, Governmental agencies, the Supreme People’s Court; the Supreme People’s Procuracy; the State Audit Office; Party Executive Committees of provinces and cities, Delegation of the National Assembly Deputies, People’s Councils and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall:
dd) Assign personnel for state secrets protection tasks; prepare reports on state secrets protection as regulated by the Government. 4. The Ministry of National Defense shall be answerable to the Government for state management of protection of state secrets under their management and hold the responsibilities defined in Clause 3 herein. 5. The Government Cipher Commission shall: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 25. Responsibilities of heads of regulatory bodies and organizations managing state secrets 1. Promulgate regulations on state secrets protection in regulatory bodies and organizations, excluding those prescribed in Clause 3 Article 24 of this Law. 2. Direct, inspect and expedite implementation of regulations of laws and regulations on state secrets protection in regulatory bodies and organizations under their management. 3. Provide guidance upon divulgence or loss of state secrets under their management and promptly notify competent authorities of such situation. 4. Organize recall of state secret containers when a person assigned the management of a state secret resigns, transfers to another workplace, retires, passes away or is relieved of such assignment for other reasons. Article 26. Responsibilities of persons with authorized access to state secrets and state secrets managers 1. Persons with authorized access to state secrets shall: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. State secrets managers shall:
Chapter V ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 27. Effect 1. This Law takes effect from July 01, 2020, excluding the cases prescribed in Clause 2 herein. 2. The regulations in this Law that concern compilation, appraisal and promulgation of lists of state secrets, time period for state secrets protection and extension of time period for state secrets protection shall enter into force from January 01, 2019. 3. The Ordinance on State Secrets Protection No. 30/2000/PL-UBTVQH10 is annulled from the date on which this Law takes effect. Article 28. Transitional clause The state secrets determined before January 01, 2019 shall have their protection periods determined according to regulations in Clause 1 Article 19 of this Law. Such protection periods shall be determined by regulatory bodies and organizations that have determined those state secrets before July 01, 2021. If the protection period of a state secret ends before the effective date of this Law, such period must be extended as prescribed in Article 20 herein starting from the time of extension; if such period could not be extended, the state secret must be declassified in accordance with regulations of the Ordinance on State Secrets Protection No. 30/2000/PL-UBTVQH10. For a state secret whose protection period ends after the effective date of this Law, if it is included in a state secrets list promulgated according to regulations of this Law, it shall continue to be protected until the original or extended protection period ends; otherwise, it shall be declassified in compliance with the regulations of this Law. This Law was passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, 14th legislature, 6th session, on November 15, 2018. |