Báo cáo tổng hợp ngân hàng MB chi nhánh Hoàn Kiếm

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Tài khoản của bạn đang bị giới hạn quyền xem, số liệu sẽ hiển thị giá trị ***. Vui lòng Nâng cấp để sử dụng. Tắt thông báo

Ngành:

Tài chính và bảo hiểm

/ Trung gian tín dụng và các hoạt động liên quan

/ Trung gian tín dụng có nhận tiền gửi

GD ký quỹ FTSE Vietnam ETF V.N.M ETF VN30

Chỉ số tài chính ngày gần nhất, EPS theo BCTC năm gần nhất

1 ngày | 5 ngày | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng

* Vietstock tổng hợp thông tin từ các nguồn đáng tin cậy vào thời điểm công bố cho mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Vietstock không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ kết quả nào từ việc sử dụng các thông tin này.

Lời nói đầu Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tiến dần tới nền kinh tế thị trường. Ngành ngân hàng với vị thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Là một sinh viên ngành ngân hàng, em nhận thấy, những hiểu biết về nghiệp vụ ngân hàng cũng như những yếu tổ tác động đến hoạt động của hệ thống ngân hàng là rất quan trọng. Vì vậy, được sự giúp đỡ của khoa Tài chính – Ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Hoàng Quốc Việt và sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị Thu Trang, em đã có thêm những hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Kết hợp kiến thức em đã được học trên giảng đường, cùng thực tế trong quá trình thực tập, em đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp về lịch sử hình thành, cơ cấu và tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Bản báo cáo thực tập tổng hợp gồm bốn phần - Phần một: Giới thiệu về đơn vị thực tập. - Phần hai: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động. - Phần ba: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Phần bốn: Đề xuất hướng đề tài khóa luận. PHẦN 1: Báo cáo thực tập tổng hợp 2 GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội NHTMCP Quân Đội thành lập ngày 04/11/1994 dưới sự cấp phép hoạt động của NHNN và UBND Thành phố Hà Nội với thời hạn hoạt động là 50 năm. Hiện nay NHTMCP Quân Đội có khoảng 103 chi nhánh và phòng giao dịch, 6 công ty con và 3 công ty liên kết. - Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Tên viết tắt: Ngân hàng quân đội hay MB - Tên giao dịch quốc tế: Military Commercial Joint Stock Bank - Địa chỉ: Hội sở: Số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội - Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần 1.2 Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng TMCP Hoàng Quốc Việt Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Hoàng Quốc Việt được thành lập vào năm 2001. Trụ sở chính ban đầu đặt tại 184A - Hoàng Quốc Việt, hiện nay trụ sở chính đặt tại: 126 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội là đơn vị thành viên trực thuộc NHTMCP Quân Đội. Trước năm 2007, Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là chi nhánh cấp II của Chi nhánh Điện Biên Phủ. Sau năm 2007, Chi nhánh tách riêng và trở thành chi nhánh cấp một của NHTMCP Quân Đội. Vào cuối năm 2008, Chi nhánh đã chính thức thành lập thêm phòng giao dịch Từ Liêm. 1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý và điều hành chi nhánh ngân hàng TMCP Hoàng Quốc Việt Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh bao gồm các phòng ban sau: Phòng quan hệ khách hàng, Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng, phòng văn thư. Mỗi phòng ban đóng một vai trò, chức năng và nhiệm vụ nhất định nhưng đều nhằm mục đích giúp cho sự hoạt động hiệu quả và nhịp nhàng của Chi nhánh. SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 3 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chức của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Hoàng Quốc Việt Giám đốc Ông Nguyễn Thành Phó giám đốc Bà Phạm Thu Ngọc Phòng giao dịch Từ Liêm Phòng quan hệ khách hàng Khách hàng cá nhân Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng Phòng văn thư Quầy tiết kiệm Quầy quỹ chính Khách hàng doanh nghiệp Quầy thanh toán Hỗ trợ quan hệ khách hàng Quầy chăm sóc khách hàng Quầy khách hàng cá nhân 1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban - Phòng giao dịch: Phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện công tác Marketing ngân hàng. Ngoài ra phòng giao dịch còn thực hiện các nghiệp vụ: mua bán và chuyển đổi ngoại tệ, lập hồ sơ khách hàng mới, kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ mà khách hàng lập. - Phòng quan hệ khách hàng: Đây là phòng tâp trung những hoạt động chính của Chi nhánh và đóng vai trò rất lớn quyết định đến kết quả kinh doanh của SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 4 GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang Chi nhánh.Phòng quan hệ khách hàng có chức năng: Lập hợp đồng tín dụng, hoàn tất hồ sơ thế chấp tài sản đảm bảo, thực hiện các thủ tục lưu kho quỹ và giải chấp tài sản đảm bảo, thực hiện việc theo dõi các khoản vay và thu nợ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn do khách hàng lập. - Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng: Đây là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng, thực hiện các công việc liên quan đến công tác kế toán. Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng bao gồm nhiều quầy như: quầy quỹ chính, quầy cá nhân, quầy tiết kiệm… mỗi quầy đóng một vai trò và chức năng nhất định. - Phòng văn thư: Thực hiện các nghiệp vụ quản lý tài liệu, trang thiết bị máy móc, tham mưu cho giám đốc tổng hợp xây dựng kế hoạch kinh doanh. Đào tạo cán bộ chi nhánh, thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh. 1.2.3. Giới thiệu về bộ máy lãnh đạo của chi nhánh ngân hàng… * Giám đốc: Ông Nguyễn Thành Phụ trách điều hành các công việc sau: a/. Thực hiện phân công lao động trong cơ quan như: - Công tác tổ chức cán bộ. - Công tác kiểm soát kế hoạch. - Công tác kế toán tài chính, thống kê kho quỹ. - Công tác ký duyệt cho vay. - Công tác quan hệ đối ngoại với các địa phương và các đơn vị bạn. b/. Quyền hạn của giám đốc - Nhận vốn, đất đai tài nguyên và các nguồn lực khác do Ngân hàng Nhà nước giao để quản lí, sử dụng theo mục tiêu mà cấp trên giao, bảo toàn và phát triển vốn. - Xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và hàng năm của Ngân hàng. Đề ra các phương án kinh doanh về đề án tổ chức quản lý của Ngân hàng để trình cấp trên có thẩm quyền. - Tổ chức điều hành Ngân hàng. - Thực hiện nhiệm vụ bổ nhiệm khen thưởng, kỉ luật cán bộ. SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 5 GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang Giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước cấp trên về mặt pháp lí về mọi hoạt động của Ngân hàng. Sau khi có quyết định của cấp trên, giám đốc có thẩm quyền điều hành cao nhất của Ngân hàng và thực hiện chức năng quản lí đối với các phòng . * Phó giám đốc: Bà Phạm Thu Ngọc Nhiệm vụ của phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc, chỉ huy điều hành các chức năng quản trị nhưng ở mức độ sâu hơn, cụ thể hơn theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước giám đốc về nhiệm vụ đã được giao. 1.3. Khái quát chức năng, nhiệm vụ của MB Hoàng Quốc Việt * Chức năng của … Chi nhánh…. Có chức năng như sau: - Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác có liờn quan vì mục đích lợi nhuận theo phân cấp của ngân hàng nông nghiệp. - Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra – kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của ban giám đốc. * Nhiệm vụ của… Từ các chức năng trên đơn vị có những nhiệm vụ sau: Huy động vốn - Huy động và nhận tiền gửi của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác dưới hình thức gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiển gửi thanh toán. Hình thức tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Hình thức tiền gửi trong và ngoài nước. - Vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi. - Huy động vốn bằng cách vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài khi được giám đốc ngân hàng cho phép. 1.3.2.2. Cho vay Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn và các loại vay theo quy định của ngân hàng nhà nước. SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 6 GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang 1.3. 2.3. Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hốitheo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ và ngân hàng nhà nước. 1.3.2.4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Cung ứng các dịch vụ thanh toán. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ thu hộ và chi hộ, các dịch vụ và phát tiền mặt cho khách hàng. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của MBbank SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 7 GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA … 2.1. Tình hình tài chính của .... Để thấy được một cách khái quát tình hình tài chính của ... ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán [rút gọn] của đơn vị trong 3 năm 2009, 2010, 2011 [Bảng cân đối kế toán được trình bày tại bảng 2.1, trang 9] như sau: -Về tài sản: Năm 2010, tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 1.800.841triệu đồng, tăng 63,92% so với năm 2009, trong đó những tài sản có tính thanh khoản cao tiếp tục có sự tăng trưởng tốt như tổng lượng tiền mặt và tiền gửi tại NHNN tăng 33,32%.Ngoài ra các khoản cho vay các TCKT, cá nhân cũng tăng cao,năm 2010 đạt 1.249.382 triệu đồng và tăng 64,79% so với năm 2009, trong đó vay ngắn hạn tăng 55,54%, vay trung hạn tăng 20,32% và vay dài hạn tăng 51,84%. Năm 2011, cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế, ngân hàng không đặt nặng áp lực về tăng trưởng mà chủ trương kinh doanh an toàn,hiệu quả, tính đến 31/12/2011, tổng tài sản của chi nhánh đạt 1.893.222 triệu đồng, chỉ tăng 5.13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó lượng tiền mặt và tiền gửi NHNN tăng 47,79% còn cho vay các TCKT, cá nhân giảm 1,81%. Trong giai đoạn 2009 – 2011, trong cơ cấu tài sản thì các tài sản được hình thành từ các khoản cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, từ 64,79%-70% cơ cấu tài sản của chi nhánh. - Về nguồn vốn: Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ 60 – 70% cơ cầu nguồn vốn và có sự tăng trưởng tương đối tốt trong các năm qua, cụ thể năm 2009 là 1.020.653 triệu đồng, năm 2010 là 1.602.304 triệu đồng và năm 2011 là 1.795.789 triệu đồng. Như vậy, đến năm 2010 số tiền gửi tăng 56,99% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 12,07% so với năm 2010.Trong cơ cấu tiền gửi, tiền gửi tiếp kiệm chiếm một tỷ trọng lớn,từ 63% -71,12% và liên tục tăng trưởng qua các năm. SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 8 GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang Bảng cân đối kế toán nên trình bày ngay sau phần phân tích này để dễ theo dõi hơn 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của …. Tương tự phần 2.1 em nên dẫn dắt trước khi đi vào phân tích Bảng báo cáo kết quả kinh doanh [rút gọn] được trình bày ở bảng 2 trang 11 Nhận xét : qua báo cáo kết quả kinh doanh , ta có một số nhận xét sau : - Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng trưởng qua các năm . Lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 59.827 triệu VNĐ, tăng 51,46% so với năm 2009.Lợi nhuận năm 2011 đạt 61.641 triệu VNĐ và tăng 3,03% so với năm 2010. [Lợi nhuận sau thuế tăng như vậy là tốt hay chưa tốt? => cho nhận xét?] - Có sự tăng trưởng đó là do tổng thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng qua mỗi năm. Năm 2010 tăng 60,49% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 68,30% so với năm 2010.Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của cả chi nhánh, chiếm từ 84,89% -91,7%. Trong khi đó thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ từ 0,09% - 0,23%. - Tuy tổng thu nhập tăng nhưng tổng chi phí của chi nhánh cũng tăng nhanh qua các năm. Chi phí năm 2010 tăng 72,02 % so với năm 2009, năm 2011 tăng 81,32% so với năm 2010.Chi phí của chi nhánh cấu thành từ nhiều loại chi phí khác nhau , trong đó chi phí cho hoạt động TCTD chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ 71% đến 84,68 %. - Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập của chi nhánh tương đối cao và tăng dần theo các năm từ 72% -83,09% SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Phạm Thế Hoàng 9 GVHD: ThS. Trần Thị Thu Trang Lớp: K45H3 9 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Thu Trang Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán [rút gọn] năm 2009 - 2011 của chi nhánh NHTMCP Quân Đội Hoàng Quốc Việt Đơn vị: triệu VNĐ [ Nguồn: phòng kế toán chi nhánh NHTMCP Quân Đội Hoàng Quốc Việt ] So sánh 2010 với Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2009 Số tiền TÀI SẢN I. Tiền mặt và số dư tiền gửi tại NHNN - Tiền mặt tại quỹ II. Cho vay các TCKT, cá nhân 1. Cho vay ngắn hạn 2. Cho vay trung hạn 3. Cho vay dài hạn 4. Cho vay tài trợ, ủy thác, đầu tư 6. Cho vay thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 7. Cho vay khác 8. Dự phòng phải thu khó đòi III. Tài sản có khác Tổng cộng tài sản NGUỒN VỐN I. Tiền gửi của TCKT, dân cư - Tiền gửi không kỳ hạn SV: Phạm Thế Hoàng 17.805 23.846 35.242 758.131 521.553 256.134 18.358 1.249.382 811.235 308.183 27.875 130.000 1.226.706 862.421 352.557 30.673 -37.914 322.641 1.098.577 596 642 -29.149 527.253 1.800.841 1.020.653 193.325 1.602.304 378.244 Tỷ lệ [%] 6.041 33,3192 491.251 289.682 52.049 9.517 130.000 64,79 55,54 20,32 51,84 So sánh 2011 với 2010 Số tiền Tỷ lệ [%] 11.396 47,79 -22.676 51.186 44.374 2.798 -130.000 -1,81 6,31 14,39 10,03 -100 -100 291,90 12,07 9.13 2.516 -21.461 631.274 1.893.222 596 642 8.765 204.612 702.264 63,41 63,92 -596 1.874 7.688 104.021 92.813 1.795.789 412.804 581.651 184.919 56,99 95,65 193.485 34.560 Lớp: K45H3 19,72 5,13 10 Báo cáo thực tập tổng hợp - Tiền gửi có kỳ hạn - Tiền gửi ký quỹ - Tiền gửi tiết kiệm II. Phát hành giấy tờ có giá III.Vốn và các quỹ - Quỹ của TCTD IV. Tài sản nợ khác Tổng cộng nguồn vốn GVHD: Trần Thị Thu Trang 81.873 19.491 725.964 12.024 535 145.712 25.714 1.052.634 1.652 627 209.805 43.608 1.129.572 2.353 63.839 6.223 326.670 -10.372 92 77,97 31,92 44,99 -86,26 17,19 64.093 17.894 76.938 -1.652 1.726 43,98 41,033 6,81 -100 2,75 65.365 1.098.577 195.898 1.800.481 97.433 1.893.222 130.533 702.264 199,69 63,92 -98.465 92.813 -50,26 5,13 BẢNG 2: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng MB chi nhánh Hoàng Quốc Việt Đơn vị: triệu VNĐ SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 11 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Thu Trang So sánh 2010 với 2009 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền A. Thu nhập I. Thu từ hoạt động tín dụng II. Thu từ hoạt động dịch vụ III. Thu từ kinh doanh ngoại hối IV.Thu từ hoạt động khác B. CHI PHÍ I. Chi phí hoạt động TCTD II. Chi phí hoạt động dịch vụ III. Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối IV. Chi nộp thuế và các khoản lệ phí VI. Chi cho nhân viên VII. Chi quản lý công vụ VIII. Chi về tài sản IX. Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi X. Chi phí khác C.Lợi nhuận trước thuế D. Thuế thu nhập doanh nghiệp E.Lợi nhuận sau thuế 184.884 156.958 18.968 435 8.523 133.033 103.884 567 1.279 63 4.744 1.352 2.364 14.396 4.384 21.851 5.528 16.323 296.727 261.453 22.983 528 11.763 228.849 187.193 527 1.489 137 6.065 3.345 4.127 18.583 7.383 67.878 17.051 59.827 499.386 111.843 457.915 104.405 25.146 8.015 463 93 15.862 3.240 414.946 95.816 351.639 83.309 475 -40 3.492 210 87 74 12.751 1.321 14.305 1.993 6.956 1.763 17.486 4.187 7.755 2.999 84.440 46.027 22.799 11.523 61.641 43.504 Tỷ lệ % 60,49 66,57 53,54 21,38 38,01 72,02 80,19 -7,05 16,42 1,86 27,84 147,41 74,57 29,08 68,40 210,64 208,44 266,51 So sánh 2011 với 2010 Tỷ lệ Số tiền % 202.659 68,30 196.462 75,14 2.163 9,41 -65 -12,31 4.099 34,84 186.097 81,32 164.446 87,84 -52 -9,86 2.003 1,345 -50 -36,49 6.686 110,23 10.960 327,65 2.829 68,54 -1.097 -6,27 372 5,03 16.562 24,40 5.748 33,71 1.814 3.03 Nguồn: Phòng kế toán – Chi nhánh MB Hoàng Quốc Việt SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 12 GVHD: Trần Thị Thu Trang 2.3. Diễn biến giá cổ phiếu của ngân hàng TMCP Quân Đội . 27/10/2011, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Quân đội [MB] chính thức công bố niêm yết 730 triệu cổ phiếu với mã chứng khoán MBB. Cổ phiếu MBB lên sàn giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM từ ngày 1-11-2011 với mức giá chào sàn 13.800 đồng một cổ phiếu. MBB có mức giá tham chiếu khá thấp và kế hoạch trả cổ tức 15% trong 3 năm tới, với tỷ lệ cổ tức trên thị giá khoảng 11,54%, cao hơn khá nhiều ngân hàng khác đang niêm yết. Trong thời gian đầu phát hành tình hình giá cổ phiếu của MB có thể xem là rất khả quan. Giá cổ phiếu giữ ở mức ổn định, giao động nhẹ trong khoảng từ 13.000 đồng đến 14.000 đồng trên một cổ phiếu trong tháng đầu phát hành.Nhưng đến cuối năm 2011, giá cổ phiếu MBB giảm đáng kể và chỉ còn từ 10.800 đồng đến 11.000 đồng/cổ phiếu.Trong 6 tháng đầu năm 2012, giá cổ phiếu MBB có nhiều biến động , mức giá cao nhất trong thời kỳ này đạt 17.100 đồng/ cổ phiếu vào đầu tháng 3/2012, sau đó duy trì ở mức 14.500 đến 15.700 đồng/ cổ phiếu trong tháng 4 và tháng 5/2012 và bị giảm giá còn 14.000 đồng/cổ phiếu đến cuối tháng 6/2012.Từ tháng 7-8/2012, cổ phiếu giữ được sự ổn định và duy trì ở mức từ 13.000 đến 14.000 đồng/cổ phiếu. Thời điểm cao nhất là 14.800 đồng/cổ phiếu.Tháng 9 và tháng 10/2012 giá cổ phiếu vẫn tiếp tục ổn định cho đến cuối tháng 10/2012 thì bắt đầu giảm cho đến cuối tháng 12/2012 chỉ còn ở mức 12.600 -13.000 đồng/cổ phiếu. Có thể nhận xét, diễn biến giá cổ phiếu của MBB có một số biến động, nhưng biến động không nhiều và tần suất biến động không cao.So với nhiều cổ phiếu nhóm ngân hàng nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung thì giá của MBB hầu như dậm chân tại chỗ trước ngày chi trả cổ tức. Trong khối ngân hàng niêm yết, MBB là một trong những đơn vị đầu tiên trả cổ tức năm 2012. Đặc biệt, là cổ tức được trả bằng tiền mặt ở tỉ lệ cao [đây là tiêu chí quan trọng thể hiện sức mạnh tài chính của DN]. Theo thông báo từ Trung tâm Lưu ký ngày đăng ký cuối cùng là 15/11 và ngày chính thức trả cổ tức là 29/11/2012 nhưng giá cổ phiếu của MBB hầu như không có biến động lớn. Được biết, tại Đại hội đồng cổ đông của MBB đầu năm Báo cáo thực tập tổng hợp 13 GVHD: Trần Thị Thu Trang 2012 đã thông qua chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 3.580 tỉ đồng, chỉ tiêu cổ tức trả cho cổ đông bằng tiền mặt tối đa 15%. Tuy nhiên, trước những thông tin hot và được đánh giá cao như vậy, cộng với cận kề ngày trả cổ tức song giá cổ phiếu của MBB hầu như không chuyển dịch, thậm chí còn giảm. Điều này, cho thấy giá CP của MBB nói riêng và ngân hàng nói chung đã giảm sức hút đối với nhà đầu tư nội lẫn ngoại. Vì sao những DN làm ăn có lãi, kinh doanh tốt cổ phiếu lại không còn sức hút đối với nhà đầu tư ? Trong bối cảnh giá cổ phiếu ngân hàng chịu nhiều biến động tiêu cực từ các vụ việc phức tạp xảy ra tại một số ngân hàng như ACB, STB, EIB…, dù MBB quản lý rủi ro tốt, kinh doanh lành mạnh.Các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư an toàn, chọn những hình thức đầu tư ngắn hạn hơn là đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng. Phần này em nên vẽ sơ đồ hoặc bảng số liệu để thấy được diễn biến của giá cổ phiếu sau đó phân tích hơn là trình bày số liệu lan man như thế này SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 14 GVHD: Trần Thị Thu Trang PHẦN 3:NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT Qua quá trình thực tập tại đơn vị, được tiếp xúc thực tế và phân tích số liệu …. Em nhận thấy ở đơn vị có một số vấn đề cần giải quyết như sau: Vấn đề 1: Thực tế đã chứng minh, một ngân hàng có nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu và là điều kiện để ngân hàng bổ sung thêm vốn tự có, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động trên mọi lĩnh vực.Đối với ngân hàng Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt thì hoạt động huy động vốn giữ vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong cơ cấu nguồn vốn của MB Hoàng Quốc Việt thì nguồn vốn huy động từ tiền tiết kiệm của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu [chiếm đến 60% tổng nguồn vốn].Trong các năm qua, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả như: sự tăng trưởng về huy động vốn, tăng dư nợ tín dụng….Tuy nhiên hoạt động huy động vốn tồn tại nhiều hạn chế lớn khi lượng vốn tự huy động khá khiêm tốn so với tổng dư nợ của chi nhánh.Tỷ lệ giữa tổng dư nợ và lượng vốn huy động của chi nhánh trong 3 năm đạt từ 68% -78%.Ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc huy động vốn nếu quá phụ thuộc vào nguồn tiền tiết kiệm trong dân chúng bởi hiện nay có rất nhiều kênh tiết kiệm đầu tư khác được khách hàng lựa chọn như bảo hiểm… Vì vậy, việc thay đổi cơ cấu và đa dạng hóa các nguồn huy động vốn của ngân hàng là rất cần phải quan tâm.Đặc biệt cần huy động một lượng vốn lớn với chi phí hợp lý nhằm đáp ứng tốt vốn cho hoạt động cho vay và đầu tư khác của ngân hàng. Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư, vì đây là nguồn vốn chủ yếu trong tổng vốn huy động của ngân hàng và có mức chi phí thấp hơn vốn đi vay trong hệ thống của ngân hàng. Vấn đề 2: Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Hoàng Quốc Việt, em nhận thấy Chi nhánh đã đạt được những kết quả thiết thực trong việc nâng SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 15 GVHD: Trần Thị Thu Trang cao chất lượng tín dụng như: Dư nợ tín dụng không ngừng gia tăng, cơ cấu dư nợ đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực…Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại như: Hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng chưa cao, quy trình cho vay còn bộc lộ nhiều hạn chế, công tác marketing trong lĩnh vực tín dụng còn chưa được chú trọng, lệ nợ xấu tăng… Vì thế, để đảm bảo thu hồi được vốn, nâng cao chất lượng các khoản tín dụng thì việc quản trị rủi ro tín dụng là rất cần thiết. Vấn đề 3: Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập của người dân cũng được nâng lên ,theo đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo .Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh toán. Nắm bắt được thực tế đó ,ngân hàng Quân Đội đã đưa ra sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thoã mãn nhu cầu tiêu dùng của mình trước khi họ có đủ khả năng thanh toán cho nhu cầu đó. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng và chưa thực sự phát huy hết vai trò và tiềm năng của mình. SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3 Báo cáo thực tập tổng hợp 16 GVHD: Trần Thị Thu Trang PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI Hướng đề tài 1: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gủi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt ” thuộc học phần… của bộ môn…. Hướng đề tài 2: :” Nâng cao quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt’’ thuộc học phần… của bộ môn…. Hướng đề tài 3 : “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt” thuộc học phần… của bộ môn…. SV: Phạm Thế Hoàng Lớp: K45H3

Video liên quan

Chủ Đề