Ban nhiễm trùng là gì

Bệnh thứ 5 hay còn gọi là bệnh ban đỏ nhiễm trùng , đó là 1 tình trạng nhiễm trùng gây nổi ban , sốt và 1 số triệu chứng khác . Nguyên nhân gây bệnh là virus Human parvovirus ‘’. Bệnh thứ 5 khá phổ biến ở trẻ em những người lớn cũng có thể bị, nếu phụ nữ có thai bị bệnh này có thể gây nguy hiểm cho thai nhi

Triệu chứng của bệnh thứ 5 như thế nào ?

Rất nhiều người bị bệnh thứ 5 nhưng không có triệu chứng hoặc có nhưng rất nhẹ , hầu hết cảm thấy khá hơn sau vài tuần .

Các triệu chứng bao gồm :

  • Sốt
  • Đau đầu
  • Đau họng
  • Ngứa ngáy
  • Ho
  • Khó tiêu – có thể tiêu chảy hoặc nôn
  • Hắt hơi
  • Viêm kết mạc
  • Đau cơ
  • Đau khớp- triệu chứng này phổ biến ở người lớn hơn là trẻ con.

Các triệu chứng trên có thể kéo dài từ 2-5 ngày sau đó các triệu chứng có thể là:

  • Ban trên mặt – cũng được gọi là ‘’slapped cheek rash’’ [ trông giống như 2 má bị tát vậy ], ban này có thể làm cho má em bé đỏ tươi.
  • Ban trên ngực, lưng, cánh tay và chân – ban này thường xuất hiện sau ban ở mặt. Những ban này trông giống như những sợi len vậy.
  • Đau khớp – thường ở các khớp bàn tay, cổ tay, gối và bàn chân.
  • Trẻ em thường cảm thấy khỏe sau khi ra ban. Đôi khi ban xuất hiện trở lại sau khi đã biến mất. Ánh sáng mặt trời, sự thay đổi nhiệt độ, hoạt động thể lực, stress có thể làm nó quay trở lại .

Những đối tượng sau có thể cảm thấy mệt mỏi và nặng nề hơn những người khác khi bị bệnh thứ 5 :

  • Người bị bệnh về hệ miễn dịch [suy giảm miễn dịch]
  • Người có bệnh huyết học như bệnh thiếu máu huyết tán di truyền , thiếu men màng hồng cầu….

Có xét nghiệm nào cho bệnh thứ 5 không ?

Xét nghiệm máu gợi ý 1 tình trạng nhiễm siêu vi . để xác định loại virus gây bệnh thứ 5 thì thực hiện ở các nước y khao tiến bộ .
Nếu phụ nữ có thai bị bệnh này hoặc sống gần người bị bệnh này thì phải báo cho bác sĩ biết ngay .

Có cần đưa con tới gặp bác sĩ không ?


Có, nếu con bạn bị bệnh lí về máu hay có bệnh về hệ miễn dịch và có biểu hiện bệnh thứ 5 thì cần tới gặp bác sĩ. Hoặc con bạn có triệu chứng của bệnh thứ năm kéo dài trên 1 tháng cũng cần tới gặp bác sĩ .

Điều trị bệnh thứ 5 như thế nào ?

Hầu hết những người bị bệnh thứ 5 sẽ cảm thấy khỏe hơn mà không cần điều trị gì. Nếu con bạn bị ngứa hoặc đau khớp bác sĩ có thể kê cho con bạn thuốc chống ngứa hoặc giảm đau, chẳng hạn như ibuprofen để giảm đau, giúp con bạn dễ chịu hơn.
Không có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh thứ 5, kháng sinh không có tác dụng gì .

Bệnh thứ 5 có thể phòng ngừa được không ?

  • Rửa tay thường xuyên với xà bông và nước hoặc dùng cồn rửa tay nhanh, dạy con bạn cũng làm như vậy.
  • Không nên ‘’share’’ thức ăn, nước uống với người khác .

Tài liệu tham khảo

//www.facebook.com/diendannhikhoa/posts/604001133130744

1. Đại cương

Ban đỏ nhiễm khuẩn [erythema infectiosum] là tình trạng phát ban ngoài da ở trẻ em do Parvovirus B19, bệnh có tên gọi quen thuộc khác là bệnh thứ năm [fifth disease]. Vì sao lại có tên gọi này? Đó là theo cách phân loại cổ điển về ngoại ban nhiễm trùng ở trẻ em, có sáu bệnh được gọi tên theo thứ tự, trong đó ban đỏ nhiễm khuẩn ở vị trí thứ năm.

2. Căn nguyên gây bệnh Parvovirus B19 được phát hiện vào năm 1975, thuộc họ Parvoviridae. Virus hình cầu, không có vỏ, nhân là chuỗi đơn AND, trọng lượng của genome là 5600PB, chỉ có một typ huyết thanh [serotype] nhưng có nhiều typ gen [genotype]. Tên gọi B19 chỉ mẫu huyết thanh mà trong đó virus được phân lập. Giống như các virus AND không có vỏ, cơ chế gây bệnh của Parvovirus B19 liên quan tới việc gắn vào các thụ thể [receptor] của tế bào vật chủ. Ở người, thụ thể màng của virus là kháng nguyên P, còn được gọi là globoside. Thông qua kháng nguyên P, virus gây nên bệnh thứ năm ở trẻ em. Ngoài ra, virus còn có ái lực với các loại tế bào khác như hồng cầu, hồng cầu chưa trưởng thành, tế bào nội mô, rau thai, tế bào cơ tim, tế bào gan. Virus gây ra biểu hiện ở khớp là do lắng đọng phức hợp miễn dịch lưu hành.

3. Dịch tễ

Bệnh hay gặp vào mùa xuân, mùa hè ở các vùng có khí hậu nóng, gây thành dịch ở trường học, trong gia đình. Thời gian ủ bệnh khoảng 6-18 ngày. Ở giai đoạn phát ban, bệnh không lây nhiễm. Virus vào máu sau 5-10 ngày. Có thể tìm virus từ bệnh phẩm là dịch tiết của miệng hoặc mũi. Các đường lây truyền virus là không khí, lây từ mẹ sang con, lây quan đường máu. Virus có thể tồn tại lâu trong máu, tủy xương, da dưới dạng genome. Tỷ lệ huyết thanh dương tính với Parvovirus B19 là 15% ở trẻ từ 0-5 tuổi, 50% ở người 5-20 tuổi, và 85% ở người già. Tỷ lệ nhiễm trùng không có triệu chứng gặp trong 25-50 % số ca. Huyết thanh học cho thấy sự có mặt của IgM vào ngày thứ 8 sau khi nhiễm trùng, biến mất sau 3 tháng, IgG có mặt vào ngày 15-21 sau nhiễm trùng.

4. Biều hiện lâm sàng của bệnh thứ năm

          Giống như các bệnh phát ban do virus khác, bệnh thứ năm thường có biểu hiện đầu tiên không đặc hiệu như sốt nhẹ, đau đầu. Sau đó vài ngày xuất hiện phát ban. Có hai dấu hiệu phát ban nổi bật: hai má đỏ và ban đỏ dạng lưới ở chi, thân mình. Ở má, thương tổn đỏ da, chắc, cảm giác hơi nóng, rát, được gọi là dấu hiệu “slapped cheeks” [như ai đó đánh vào hai má của trẻ]. Triệu chứng này kéo dài 2-4 ngày, sau đó xuất hiện ban đỏ màu hồng, dạng lưới ở các chi, có thể gặp ở cả thân mình. Ban có thể mất đi sau vài ngày, nhưng một số trường hợp kéo dài vài tuần, được quan sát rõ nhất khi thời tiết ấm. Hạch vùng sưng to, viêm họng là những triệu chứng có thể gặp.

Ngoài ra, Parvovirus B19 còn gây ra hội chứng ngứa có sẩn ở vùng tay chân đi găng [papular purpuric gloves and socks syndrome-PPGSS].


5. Biến chứng

Bệnh lành tính nhưng có thể gây nguy hiểm ở người suy giảm miễn dịch, dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc ở phụ nữ mang thai. Parvovirus B19 không gây dị tật thai nhi nhưng gây thai lưu với tỷ lệ khoảng 9%. Trong khi đó, các xét nghiệm sàng lọc trong quá trình mang thai thường bỏ qua căn nguyên này. Các biến chứng khác có thể gặp là viêm đa khớp, viêm não, viêm gan, viêm cơ, bệnh tim, nhồi máu ruột.

Ảnh 1, 2, 3, 4. Dấu hiệu “slapped cheeks”, hai má đỏ.

Ảnh 5. Ban màu hồng ở thân mình

Trong một hội chứng nhiễm trùng, sự xuất hiện ban ngoài da hướng ngay chẩn đoán đến nhóm nhiễm trùng có nguồn gốc vi-rút hoặc vi khuẩn, trong đó biểu hiện ngoài da là yếu tố triệu chứng học hằng định.

Những bệnh lí này đã được chỉ ra từ khá lâu dưới tên sốt phát ban. Chúng chủ yếu gặp trong bệnh sởi, tinh hồng nhiệt, thuỷ đậu…

Tuy nhiên, tất cả các bệnh sốt kèm theo biểu hiện ngoài da không phải là “sốt phát ban” theo nghĩa hẹp. Thực tế cũng có thể thấy một số ban ngoài da trong các bệnh viêm, trong các bệnh dị ứng, bệnh máu.

Cách thăm khám trước một biểu hiện ban

Phân tích triệu chứng của phát ban

Gồm: dạng ban, tính chất xuất hiện, mật độ, thường xuất hiện và tiến triển.

Nhận biết các dạng ban:

  • Ban dạng dát: chấm, vết, màu hồng hay đỏ, không nổi lên mặt da.
  • Dạng sẩn: nhỏ, nổi nhô cao hơn mặt da, sờ mịn, thường phối hợp dát sẩn.
  • Dạng nốt phỏng: nhỏ, thường gồ cao hơn da và có chứa dịch trong.
  • Mụn mủ: nhô cao hơn da, hay trong da, có chứa dịch.
  • Bọng nước: cao hơn da, kích thước lớn, dịch trong, dễ vỡ thoát dịch ra ngoài.

Trong quá trình khám, chú ý đến:

  • Sự phối hợp của các dạng ban: lúc đầu là một loại sau đó thêm các ban khác hay chỉ một dạng ban đó thôi
  • Xác định vị trí ban, tại chỗ hay toàn thân, ảnh hưởng toàn thân hay gây tác hại ở một số vùng nhất định [gan bàn tay, bàn chân, nếp gấp, da đầu], đặc biệt là ở ngón tay.
  • Xác định sự tiến triển của bệnh: vị trí, sự lan rộng, sơ đồ [đánh giá dạng thoái triển của ban như bong vảy tại chỗ]

Khám lâm sàng

  • Phân tích đường biểu diễn nhiệt độ: kiểu sốt, tiến triển liên quan với ban mọc, đặc điểm sốt cao, kéo dài hay từng đợt sau khi ban xuất hiện.
  • Tìm, phát hiện các ban kết mạc hay miệng: có dấu hiệu Koplick, viêm lưỡi, ban xuất huyết ở amidan, ban kiểu bệnh áp-tơ, có viêm họng kèm theo.
  • Khám toàn thân: tìm hạch to, gan lách to, sưng khớp hay các dấu hiệu ở đường tiêu hoá hay hội chứng màng não.

Tiền sử

Hỏi các dấu hiệu lâm sàng xuất hiện trong thời gian bị bệnh [sốt, đau họng], viêm long hô hấp, các dấu hiệu cùng một lúc và thời gian xuất hiện chúng.

Hỏi các thuốc đã dùng trước đó.

Chú ý đến dịch tễ học: sốt phát ban, ngày tiêm và loại văc-xin đã tiêm, chú ý hỏi về người trong gia đình và trường học.

Thăm dò sinh học

Trong một số trường hợp lâm sàng chưa chắc chắn nên làm phản ứng huyết thanh [HT] với bệnh sởi ở nhiều trẻ em, đặc biệt HT chẩn đoán bệnh Rubella ở phụ nữ có thai.

Chẩn đoán phân biệt

Ban xuất huyết: màu đỏ, căng da không mất, ban lặn từ từ, chuyển màu đỏ – tím vàng – mất hẳn.

Vết do côn trùng tiết túc đốt: hay gặp ở nơi da hở [muỗi], da kín, nếp gấp [ve, mò đốt]. Ban nhỏ có chấm đen ở giữa, có thể ngứa.

Các phát ban nhiễm trùng thường gặp

Ban dạng tinh hồng nhiệt và ban dạng sởi

– Loại ban dát hay sẩn, có thể rời rạc hay liền nhau. Ban có thể gặp ở toàn cơ thể, trừ gan bàn tay, bàn chân.

– Phát ban hoàn toàn xung huyết. Ban sẽ mất khi căng da [điều này không xảy ra với chấm hay mảng xuất huyết].

– Sự nhận biết dạng ban có thể hướng đến căn nguyên tuy nhiên những tác nhân này có thể biểu hiện dạng ban này hay dạng khác.

Bệnh tinh hồng nhiệt [do liên cầu]

  • Chẩn đoán hoàn toàn dựa vào lâm sàng.
  • Xét nghiệm căn nguyên thường do liên cầu A.
  • Yếu tố chẩn đoán là tuổi trẻ, đau họng cấp, ban dày đặc, không có khoảng da lành, nhiều ở chỗ nếp gấp, viền…, có chỗ bong vảy thành mảng, sau đó ban mờ dần.

Sởi

  • Thường gặp ở trẻ 3- 7 tuổi.
  • Chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng xuất hiện viêm long mũi họng, dấu Koplic, tiến triển kịch phát. Ban mọc tuần tự từ trên đầu đến chân, ban đỏ.
  • Huyết thanh chẩn đoán IgM khi các trường hợp không đặc biệt.

Bệnh Rubella

– Sự xuất hiện ban dạng sởi lần hai sau ban dạng tinh hồng nhiệt, hạch to, tăng bạch cầu đơn nhân, đau cơ.

Bệnh ngoại ban kịch phát [hay ban đỏ ở trẻ em, bệnh thứ sáu]

Có thể tiên phát do virus Herpes typ 6 [HHV 6]

Nhiễm trùng tiên phát do virus Epstein-Barr:

  • Ban dạng sởi tự nhiên ít gặp khoảng 5-10% ca
  • Ban dạng sởi hay ban tinh hồng nhiệt xảy ra sau dùng Ampicillin thường gặp hơn, khoảng 95-100% ca.
  • Còn có biểu hiện tăng bạch cầu đơn nhân.
  • Chẩn đoán xác định bằng huyết thanh học.

Phát ban do dị ứng thuốc:

  • Tất cả các thuốc đều có thể gây nên.
  • Cần phải hỏi kỹ về thuốc dùng trước khi phát ban.
  • Có thể gặp tất cả các dạng ban, thường ngứa xảy ra sau 1 ngày hoặc muộn, 9 ngày sau dùng kháng sinh Penicillin hay bệnh huyết thanh.
  • Triệu chứng xuất hiện nhanh sau đợt điều trị kéo dài [Cotrimoxazol].
  • Ban do Ampicillin thường gặp hơn các bệnh do virus EBV, CMV và u lympho đang điều trị một đợt allopurinol.

Ban do Enterovirus

Loại Enterovirus không gây viêm tuỷ là Echo hay Coxsackie thường gây phát ban dạng sởi. Phát ban kèm theo các triệu chứng ít điển hình của nhiễm trùng giống như giả cúm, tiêu chảy, đau đầu, đau cơ. Đôi khi biểu hiện giống như viêm màng não tăng lympho hay bệnh Bornholm. Các virus có thể được phân lập từ phân nhiều hơn từ nước não tuỷ. Các virus thuộc typ ECHO 1 và 9, 11, 14, 16, 18, 19, 25, 30; Coxsackie B1 và 6. Thường gặp nhất là ngoại ban của Boston do virus ECHO 16 có biểu hiện dịch tễ và hội chứng màng não và phát ban do ECHO 19 gây hội chứng màng não và ban xuất huyết.

Ngoại ban dạng tinh hồng nhiệt hay dạng sởi do nguyên nhân ít gặp khác:

– Thường gặp nhất do virus:

  • Đại hồng ban dịch tễ [bệnh thứ năm]: Do virus Parvovirus B19 gây cơn giảm nguyên hồng cầu và tán huyết mãn tính, ban xuất huyết và viêm khớp. Bệnh tản phát ở gia đình hay trường học gặp ở trẻ em 5- 10 tuổi. Khởi đầu ban mọc ở mặt, sau 48 giờ thì ban lan rộng ra tay chân hay ở gốc chi, có rìa đỏ bao quanh. Ban có có thể gặp ở gan bàn tay. Bệnh nhân không sốt, không ảnh hưởng đến toàn trạng. Bệnh trong 10 ngày có thể xuất hiện ban lần hai trong 3-4 tuần, tự khỏi, không biến chứng.
  • Viêm gan virus B: Do virus viêm gan B gây ban dát sẩn ở da hay bệnh Gianotti và Crosti gặp ở trẻ 2- 6 tuổi, thường gặp ban ở mặt sau lan xuống tay chân. Ban kèm theo hạch ngoại biên to, gan lách to và một biểu hiện viêm gan không vàng da. Toàn trạng nói chung tốt. Bệnh tiến triển 3 tuần.
  • Adenovirus typ 1, 2, 3, 4 và 7: Có thể xuất hiện ban dạng sởi. Cúm do virus á cúm typ 3 đôi khi kèm theo dấu ban đỏ.
  • Arbovirus có thể gây ban dát sẩn. Một ban dạng tinh hồng nhiệt có thể xuất hiện nhanh trước khi xuất hiệnh ban thuỷ đậu hay nhiễm trùng do Herpes tiên phát.

– Ban do vi khuẩn:

  • Hội chứng phát ban do tụ cầu. Coi như một hội chứng chính nhiễm trùng, nhiễm độc tố tụ cầu tạo nên các mảng chốc và nó cũng nằm trong khung cảnh hội chứng sốc độc tố tụ cầu. Kiểu ban tinh hồng nhiệt có thể gặp ngay ở giai đoạn đầu của nhiễm khuẩn huyết tụ cầu, liên cầu hay não mô cầu.
  • Ban hồng [tache rosé] gặp ở tuần thứ 2 trong bệnh thương hàn
  • Ngoại ban da dạng sởi gặp trong bệnh do Leptospira hay bệnh do Brucella
  • Nguyên nhân Ricketsia ban dạng nốt sẩn của sốt Địa Trung Hải hay ban dát sẩn của Typhus hiếm gặp ban dạng tinh hồng nhiệt như sốt Q.
  • Ban dát của giang mai II
  • Hiếm gặp ban hồng của vi khuẩn lao ở giai đoạn tiên phát.
  • Ban vòng đặc trưng của thấp tim, ban quầng của liên cầu, ban quầng như bệnh đóng dấu của lợn và viêm quầng mạn hướng nhiều đến nguyên nhân do bệnh Lyme.

– Ban do ký sinh trùng

  • Kiểu ban dạng sởi là của Toxoplasma, ở mông, mặt hay gan bàn tay, chân.
  • Kiểu ban mề đay khởi đầu đôi khi ban kiểu tinh hồng nhiệt là do nang sán.

– Bệnh Kawasaki hay hội chứng sốt và viêm hạch, da, u mạch cấp. Căn nguyên thường do nhiễm trùng, hay gặp ở trẻ nhỏ, có thể gây dịch nhỏ. Tiến triển của bệnh kiểu 2 pha:

  • Pha đầu tiên: sốt liên tục 7 ngày hoặc 2- 3 tuần, kèm theo xung huyết củng mạc, có ban miệng họng, môi khô nứt nẻ. Lưỡi viêm dầy, có hình phù nề dưới da lan đến tứ chi, ban dát sẩn mầu tím ở gan bàn tay, chân, có ban tinh hồng nhiệt, ban dạng sởi đa hình thái, hạch cơ ức đòn chũm to. Có thể có tổn thương nội tạng: ỉa chẩy, đau bụng, đái máu vi thể, hồng cầu tán huyết và ure máu cao, viêm tai, viêm mống mắt trước, liệt dây thần kinh sọ, viêm màng não tăng bạch cầu lympho, vàng da nhẹ. Xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy rõ hội chứng viêm, tốc độ máu lắng tăng rất cao 50- 80 mm, thiếu máu, tăng bạch cầu trung tính 30.000/μl, tiểu cầu giảm.
  • Giai đoạn bán cấp: 15- 25 ngày. Khởi đầu là sự tróc vảy da ở chỗ mà đầu tiên từ móng tay, chân, đau cơ, hay viêm khớp lớn, cuối cùng là tổn thương ở tim- là dấu hiệu tiên lượng của bệnh: điện tim không bình thường, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim [20%], hay tổn thương mạch vành [phình mạch, hẹp mạch] tăng cao khi chụp mạch vành và có thể có những biểu hiện nặng nề tối cấp chiếm 1- 2% như viêm tắc tĩnh mạch hay viêm động mạch ở thời kỳ khởi bệnh [28 ngày]. Các biến chứng này thường gặp ở trẻ sơ sinh bú mẹ, mặc dù sốt, biểu hiện kéo dài trong các trường hợp có máu lắng tăng hay tiểu cầu giảm là dấu hiệu chú ý.
  • Giai đoạn lui bệnh: kéo dài 3- 6 tuần, mặc dù hết viêm nhưng bạch cầu tăng còn tồn tại 1 tháng.
  • Điều trị bằng immunoglobulin tĩnh mạch và aspirin [80-100 mg/kg/24 giờ x 14 ngày].

Ban dạng nốt phỏng hay có mủ

Ban dạng nốt phỏng hay có mủ chủ yếu do nguyên nhân nhiễm trùng, mặc dù ban phỏng nước thường chủ yếu do miễn dịch dị ứng hơn là nhiễm trùng [như thuỷ đậu, hay Zona ở người suy giảm miễn dịch, viêm màng não mủ do não mô cầu tối cấp hay do nhiễm trùng tụ cầu].

Ban dạng nốt phỏng:

  • Thường là do virus, virus Herpes hay Enterovirus.
  • Virus thuỷ đậu, Zona
  • Virus Herpes ở người [xem bài virus Herpes]: Ban ở dạng từ ban đỏ đến nốt phỏng, ban ở da, niêm mạc
  • Hội chứng tay- chân- miệng do virus Coxsackie A16 gây ra ở trẻ nhỏ, khởi đầu phát ban ở khoang miệng, ban phỏng nước dạng áp-tơ.

Ban dạng có mủ:

Viêm nang lông do tụ cầu:

Nốt phỏng mủ không do viêm nang lông:

  • Chốc: mụn mủ chốc lở [chốc loét] hay mủ do nhiễm trùng liên cầu hay tụ cầu.
  • Văc-xin và bệnh đậu mùa, bệnh lây nhiễm.
  • Ban mủ – xuất huyết do nhiễm khuẩn huyết hay não mô cầu.

Ban gan bàn tay, bàn chân:

Căn cứ hình thái ban này đa dạng, thường có các nguyên nhân sau:

  • Giang mai bẩm sinh = lây nhiễm mạnh
  • Giang mai II
  • Thuỷ đậu
  • Hội chứng tay – chân – miệng
  • Sốt phát ban
  • Viêm nội tâm mạc

Ban đỏ nút [Erythema nodosum]

Là viêm da và tổ chức dưới da bán cấp do viêm mạch của các mạch lớn ở dưới da, có nhiều nguyên nhân gây ra.

Chẩn đoán lâm sàng

  • Thường gặp ở người trẻ tuổi
  • Nốt có đường kính 2- 4 cm, nổi gồ rõ, màu hồng sau đỏ dần lên. Có gặp ban hai bên, mào xương chày, cũng như mặt trước xương cánh tay 30%, sờ vào đau, chắc, có thể di động nhưng gắn sâu vào dưới da.
  • Ban thường xuất hiện trước vài hôm, kèm theo có sốt nhẹ, mệt mỏi, vã mồ hôi, đau cơ, đau họng.

– Cận lâm sàng có thể có tăng bạch cầu, biểu hiện hội chứng viêm.

– Mỗi đợt kéo dài 8 – 15 ngày, không có mủ, tiền sử có thể có va đập gây nên viêm chân bì, tiến triển có thể có 2 – 3 đợt cấp [tuỳ theo tuổi], không để lại sẹo.

Một số nguyên nhân chủ yếu: Lao tiên phát: Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm đờm và bệnh phẩm tại chỗ, phản ứng Mantoux, tốc độ máu lắng, Xquang phổi.

Benh.vn

Rối loạn nhịp thất

Rung thất: là tình trạng từng vùng cơ thất rung lên, các bó sợi cơ thất co bóp khác nhau, không đồng bộ, do những ổ lạc vị trí trong thất phát xung động loạn xạ gây ra. Hậu quả là tim mất chức năng “bơm” máu, tim ngừng đập, mất mạch, mất ý thức và tử vong.

Video liên quan

Chủ Đề