Bài tập về kế toán quá trình sản xuất năm 2024
Tính giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, cách tính giá thành sản phẩm rất quan trọng trong chiến lực kinh doanh bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, cạnh tranh và khả năng tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng biết cách tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học. Show
Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn ba cách tính giá thành sản phẩm phổ biến nhất hiện nay, đó là: cách tính theo chi phí, cách tính theo giá trị và cách tính theo thị trường. Bên cạnh đó, bài tập tính giá thành có lời giải sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. 1.1 Khái niệm giá thành sản phẩmGiá thành sản phẩm là một khái niệm quan trọng trong kinh doanh, vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận, cạnh tranh và tiêu thụ của sản phẩm. Có thể hiểu rằng: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Các khoản chi phí phát sinh gồm: phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các khoản chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.” cách tính giá thành sản phẩm 1.2 Phân loại giá thành sản phẩmGiá thành sản phẩm có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, có thể được phân loại theo chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, theo cơ sở tính toán sản xuất. tính giá thành sản phẩm bonus veren siteler Phân loại theo chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, có hai loại giá thành như sau:
Phân loại theo cơ sở tính toán trong giá thành sản phẩm sẽ có ba loại giá thành là:
bonus veren siteler 1.3 Giá thành sản phẩm có ý nghĩa như thế nào?Giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng đến các khía cạnh sau:
Ngoài những ý nghĩa đã nêu trên, giá thành sản phẩm còn có một số ý nghĩa khác như: cach-tinh-gia-thanh-san-pham
Vì vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp phải quan tâm và kiểm soát. Doanh nghiệp phải tìm cách tính toán và ước lượng giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học, áp dụng các biện pháp để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. cách tính giá thành sản phẩm 2. Các yếu tố tác động đến giá thành sản phẩm là gì?Các yếu tố tác động đến giá thành sản phẩm là các yếu tố ảnh hưởng đến mức chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm, trong đó có yếu tố bên trong và bên ngoài. Yếu tố bên trong là yếu tố xuất phát từ trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát, quyết định, điều chỉnh được để đảm bảo thu nhập sản xuất. Các yếu tố bên trong bao gồm:
+ Nếu doanh nghiệp muốn định vị sản phẩm mình là cao cấp, chất lượng cao, thì sẽ phải bỏ ra nhiều chi phí để nâng cao chất lượng sản phẩm, do đó làm tăng giá thành + Ngược lại, nếu doanh nghiệp muốn định vị sản phẩm giá rẻ, bình dân thì sẽ phải tìm cách giảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp muốn bán sản phẩm với mức giá cao để thu về lợi nhuận cao, thì sẽ phải chấp nhận mức chi phí cao mới có thể duy trì chất lượng và uy tín của sản phẩm + Ngược lại, nếu doanh nghiệp muốn bán sản phẩm với mức giá thấp, vừa phải để thu hút người tiêu dùng và chiếm lĩnh thị trường, thì sẽ phải tìm cách cắt giảm chi phí để có thể bù đắp, cân đối được sự chênh lệch giữa giá bán và giá thành. Yếu tố bên ngoài là yếu tố xuất phát từ ngoài doanh nghiệp nên doanh nghiệp không thể kiểm soát và quyết định, điều chỉnh được. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: cách tính giá thành sản phẩm
+ Nếu nền kinh tế phát triển, sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, do đó làm tăng giá cả của các nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí phát sinh khác, dẫn đến việc tăng giá thành sản phẩm + Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái, thì sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng, từ đó làm giảm giá cả của các nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác, dẫn đến việc giảm giá thành sản phẩm
+ Nếu cầu thị trường cao, sẽ làm tăng khả năng tiêu thụ của sản phẩm, do đó làm tăng quy mô sản xuất và khai thác hiệu quả các nguồn lực hiện có, dẫn đến giảm chi phí bình quân và giảm giá thành sản phẩm + Ngược lại, nếu cầu thị trường thấp, sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ của sản phẩm của doanh nghiệp, do đó làm giảm quy mô sản xuất và lãng phí các nguồn lực hiện có, dẫn đến tăng chi phí bình quân và tăng giá thành sản phẩm
+ Nếu cạnh tranh cao, sẽ làm tăng áp lực cho doanh nghiệp như phải cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,… từ đó làm tăng chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, sẽ làm tăng giá thành sản phẩm + Ngược lại, nếu cạnh tranh thấp, sẽ làm giảm áp lực cho doanh nghiệp, do đó làm giảm chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển, dẫn đến việc giảm giá thành sản phẩm cách tính giá thành sản phẩm
3. Quy trình tính giá thành sản phẩmQuy trình tính giá thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể khác nhau tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng, nhưng thông thường, quy trình gồm các bước sau: cách tính giá thành sản phẩm Bước 1: Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công đoạn này yêu cầu doanh nghiệp xác định rõ các loại chi phí liên quan đến sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Bước 2: Tập hợp các chi phí để tính chi phí sản xuất:
Bước 3: Tính giá thành: Có nhiều cách để tính giá thành sản phẩm, tùy thuộc vào mục đích và ngành nghề của doanh nghiệp. Bước 4: Tính giá thành sản phẩm dở dang: Là cách tính giá thành cho các sản phẩm đã được sản xuất nhưng chưa hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm dở dang được tính bằng cách nhân tỷ lệ hoàn thành của từng loại chi phí (nguyên vật liệu, nhân công và sản xuất chung) với tổng chi phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Bước 5: Tính giá thành hàng hóa thành phẩm: Là cách tính giá thành cho các sản phẩm đã hoàn thành và nhập kho trong kỳ. Giá thành hàng hóa thành phẩm được tính bằng cách cộng tổng chi phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm với giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bước 6: Tính giá vốn hàng bán: Là cách tính giá thành cho các sản phẩm đã được bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán được tính bằng cách cộng giá thành hàng hóa thành phẩm đầu kỳ với giá thành hàng hóa thành phẩm nhập trong kỳ và trừ đi giá thành hàng hóa thành phẩm cuối kỳ. Bước 7: Ghi nhận kết quả vào sổ sách kế toán: Là công đoạn cuối cùng của quy trình tính giá thành, yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận các khoản thu, chi, nợ, có liên quan đến các loại chi phí và giá thành vào các tài khoản kế toán tương ứng. Xem thêm: Lấy bằng Trung cấp Kế Toán Doanh Nghiệp Trong Vòng 1 Năm 4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm – Cách tínhĐể tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng các cách khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu, ngành nghề và điều kiện của doanh nghiệp. Một số cách tính giá thành sản phẩm phổ biến như: 4.1 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếpPhương pháp trực tiếp là tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất của doanh nghiệp như chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phương pháp trực tiếp phù hợp với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn với số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, có chu kỳ sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở dang. Ví dụ như các nhà máy sản xuất điện, than, khí nén, nước,… tính giá thành sản phẩm Đối tượng được áp dụng để tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp. Công thức tính giá thành sản phẩm trực tiếp: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất sản phẩm / Số lượng sản phẩm hoàn thành Trong đó:
4.2 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ sốPhương pháp hệ số là tính giá thành sản phẩm bằng cách nhân các chi phí nhân công trực tiếp và nguyên vật liệu trực tiếp với một hệ số để bao gồm cả chi phí sản xuất chung. Phương pháp hệ số phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có cùng quy trình công nghệ nhưng thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau, không tách biệt chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm mà tập hợp chung trong cả quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. cách tính giá thành sản phẩm Đối tượng được áp dụng để tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm trong nhóm. Công thức tính giá thành sản phẩm theo hệ số: Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại x Hệ số quy đổi từng loại Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn x Hệ số quy đổi từng loại Trong đó:
4.3 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệPhương pháp tỷ lệ là phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách nhân các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung với một tỷ lệ để bao gồm cả sự khác biệt về quy cách và phẩm chất của các loại sản phẩm. Phương pháp tỷ lệ phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có cùng quy trình công nghệ sản xuất nhưng phẩm chất khác nhau và không thể sử dụng hệ số quy đổi đối với các loại sản phẩm này. Ví dụ như doanh nghiệp sản xuất giày dép, dệt may, đồ nhựa,… cách tính giá thành sản phẩm Đối tượng được áp dụng để tính giá thành sản xuất là từng quy cách sản phẩm trong nhóm. Công thức tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ: Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại x Giá thành tỷ lệ từng loại Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn x Giá thành tỷ lệ từng loại Trong đó:
4.4 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp theo đơn đặt hàngPhương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng là phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất cho các sản phẩm theo đơn đặt hàng hoặc sản phẩm đơn chiếc. Ví dụ như nội thất, đồ gia dụng, bàn ghế văn phòng,… cách tính giá thành sản phẩm Đối tượng được áp dụng để tính giá thành sản xuất là:
Công thức tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng: Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành của đơn đặt hàng / Số lượng sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng Trong đó:
4.5 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp loại trừ sản phẩm phụPhương pháp loại trừ sản phẩm phụ là phương pháp tính giá thành sản phẩm chính bằng cách trừ đi giá trị của sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất thực tế. Phương pháp phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất bên cạnh sản phẩm chính còn có cả sản phẩm phụ có giá trị. Ví dụ như các doanh nghiệp chế biến mì ăn liền, nước ngọt, rượu, bia,… cách tính giá thành sản phẩm Đối tượng được áp dụng để tính giá thành sản phẩm là sản phẩm chính. Công thức tính giá thành sản phẩm theo giảm trừ sản phẩm phụ: Giá thành đơn vị sản phẩm chính = (Tổng chi phí sản xuất thực tế – Tổng giá trị của sản phẩm phụ) / Số lượng sản phẩm chính hoàn thành Trong đó:
4.6 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp liên hợpPhương pháp liên hợp trong tính giá thành sản xuất là phương pháp được sử dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà ngoài sản phẩm chính còn thu được nhiều loại sản phẩm phụ có giá trị. Phù hợp với những doanh nghiệp có tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đặc biệt, phải kết hợp với nhiều phương pháp khác nhau. Công thức tính giá thành sản phẩm theo liên hợp: Giá thành đơn vị sản phẩm chính = (Tổng chi phí sản xuất thực tế – Tổng giá trị của các loại sản phẩm phụ) / Số lượng sản phẩm chính hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm phụ = (Tổng chi phí sản xuất thực tế – Tổng giá trị của các loại sản phẩm khác) / Số lượng sản phẩm phụ hoàn thành Trong đó:
5. Bài tập tính giá thành sản phẩm có lời giảiTại một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm AFA, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất – xuất trước, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong kỳ có các số liệu được kế toán ghi nhận như sau: 1. Nhập kho 3.000kg nguyên vật liệu chính đơn giá 800.000 đồng/kg , thuế GTGT 10% chưa thanh toán cho khách hàng. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ lô nguyên vật liệu chính về đến kho của doanh nghiệp là 3.200.000 đồng, gồm 5% thuế GTGT, doanh nghiệp thanh toán hộ người bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng. Một tuần sau, doanh nghiệp chuyển khoản thanh toán cho khách hàng sau khi trừ khoản thanh toán hộ tiền vận chuyển và bốc dỡ. 2. Nhập kho 2.000kg vật liệu phụ, đơn giá 40.000 đồng/kg, thuế GTGT 10%, thanh toán cho người bán hàng bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển 2.000.000 đồng, trong đó gồm 5% thuế GTGT, doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. 3. Xuất kho 1.000kg nguyên vật liệu chính dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm AFA. 4. Xuất kho 2.000kg vật liệu phụ, trong đó, dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm AFA là 1.500kg, bộ phận quản lý phân xưởng là 500kg. 5. Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần dùng cho phân xưởng trị giá 21.000.000 đồng. 6. Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 330.000.000 đồng, bộ phận quản lý phân xưởng là 110.000.000 đồng, bộ phận bán hàng là 70.000.000 đồng và bộ phận quản lý doanh nghiệp là 110.000.000 đồng. 7. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính vào chi phí có liên quan kể cả phần trừ vào lương của người lao động. Giả sử công ty trích 16% BHXH; 1% BHTN; 3% BHYT và 2% KPCĐ tính vào chi phí và trừ vào lương của người lao động là 6% BHXH; 1% BHTN; 1,5% BHYT. 8. Khấu hao tài sản cố định trong kỳ 250.000.000 đồng, tính cho bộ phận sản xuất là 177.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 43.000.000 đồng, bộ phận bán hàng là 30.000.000 đồng. 9. Điện, nước, điện thoại phải trả theo hóa đơn là 44.000.000 đồng, trong đó thuế GTGT 10%, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 10.000.000 đồng, sử dụng cho bộ phận sản xuất là 20.000.000 đồng, bộ phận bán hàng là 10.000.000 đồng. 10. Trong kỳ sản xuất hoàn thành 4.000 sản phẩm AFA nhập kho. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 65.000.000 đồng, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 200 sản phẩm. Biết rằng doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nguyên vật liệu chính. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá thành sản phẩm AFA theo đơn vị. Hướng dẫn giải bài tập: 1. Nhập kho vật liệu chính1aNợ 15212.400.000.000Nợ 133240.000.000Có3312.640.000.000Thanh toán hộ tiền vận chuyển, bốc dỡ1bNợ3313.200.000Có 1123.200.000Doanh nghiệp chuyển khoản thanh toán1cNợ 3312.636.800.000Có 1122.636.800.0002. Nhập kho vật liệu phụ2aNợ 152280.000.000Nợ 1338.000.000Có11188.000.000Chi phí vận chuyển2bNợ 15222.000.000Nợ 133100.000Có1122.100.0003. Xuất kho nguyên vật liệu chính dùng sản xuất sản phẩm3Nợ 621800.000.000Có1521800.000.0004. Xuất kho nguyên vật liệu phụ4Nợ 62160.000.000Nợ 62720.000.000Có152280.000.0005. Xuất kho công cụ, dụng cụ để sản xuất5aNợ14221.000.000Có 15321.000.000Loại phân bổ hai lần5bNợ62710.500.000Có 14210.500.0006. Tiền lương phải trả cho công nhân viên6Nợ 622330.000.000Nợ627110.000.000Nợ64170.000.000Nợ642110.000.000Có334620.000.0007. Trích lập BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ7Nợ62272.600.000Nợ62724.200.000Nợ64115.400.000Nợ64224.200.000Nợ33452.700.000Có338189.100.0008. Khấu hao tài sản cố định trong kỳ8aNợ 627177.000.000Nợ64130.000.000Nợ64243.000.000Có214250.000.0009. Chi phí sản xuất khác phải trả9Nợ62720.000.000Nợ64110.000.000Nợ64210.000.000Nợ1334.000.000Có33144.000.00010. Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm AFA10Nợ1541.624.300.000Có 621860.000.000Có 622402.600.000Có 627361.700.000 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp là: CPSXDDCK = [(40.000.000 + 800.000.000) / (4.000 + 200)] *200 = 40.000.000 Tổng giá thành nhập kho: học kế toán Z = 65.000.000 + 1.624.300.000 – 40.000.000 = 1.649.300.000 Giá thành đơn vị sản phẩm: Giá thành đơn vị = 1.649.300.000 / 4.000 = 412.325 đồng/sản phẩm Bút toán nhập kho thành phẩm trong kỳ8bNợ1551.649.300.000Nợ1541.649.300.000 Bài viết này đã giới thiệu cho bạn các cách tính giá thành sản phẩm chi tiết nhất, cũng như một số bài tập có lời giải để bạn thực hành. Hy vọng bạn đã nắm được những kiến thức cơ bản và quan trọng về giá thành sản phẩm, một yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và chiến lược của doanh nghiệp. Chúc các bạn thành công! |