Bài tập vật lý 6 bài 5.3
Cách 2: Vẽ lại hai góc lên giấy trong. Đặt chồng hai góc sao cho đỉnh trùng nhau, một cạnh trùng nhau, hai cạnh còn lại của hai góc nằm cùng phía đối với cạnh trùng nhau rồi vận dụng kiến thức bài 5 để kết luận. Show
Giải: Dùng thước đo độ để đo hai góc ở hình 10 và so sánh. Bài 27 trang 89 Tính tổng số đo hai góc trên hình 10. Hướng dẫn: Cách 1: Đo riêng từng góc rồi cộng hai số đo. Cách 2: Vẽ hai góc ở vị trí kề nhau rồi đo góc tổng. Giải: Sử dụng thước đo độ sau đó cộng số đo hai góc. Bài 28 Toán 6
Hướng dẫn: \(10^T\) nghĩa là tổng khối lượng của xe và hàng hóa nhỏ hơn 10 tấn. \(20^{km}\) có nghĩa là vận tốc của xe nhỏ hơn 20km một giờ. \(3,7^m\) có nghĩa là chiều cao tối đa của xe nhỏ hơn 3,7m. Giải:
Tags khối lượng vận tốc chiều cao đo xe hàng hóa tối đa Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5 Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 5: Khối lượng. Đo khối lượng là tài liệu học tốt môn Vật lý lớp 6, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Lý 6. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh. Bài 5.1 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ:
Hãy chọn câu trả lời đúng. Trả lời. Chọn C. Trên một hộp mứt Tết có ghi 250g. Số đó chỉ khối lượng của hộp mứt Bài 5.2 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Trên nhãn hộp sữa Ông Thọ có ghi 397g. Số đó cho biết điều gì? Khi hết sữa, em rửa sạch hộp, lau khô rồi đổ đầy gạo đến tận miệng hộp. Em hãy tìm cách đo chính xác xem được bao nhiêu gạo? Lượng gạo đó lớn hơn, nhỏ hơn, hay đúng bằng 397g? Trả lời: Số ghi: "Khối lượng tịnh 397g" số đó chỉ lượng sữa chứa trong hộp. Nếu dùng lon đó đong gạo thì khối lượng của 1 lon gạo thông thường nhỏ hơn (khoảng chỉ 250g). Bài 5.3 trang 17 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Có ba biển báo giao thông A, B và C (H.5.1). Các câu dưới đây cho biết thông tin của các biển báo đó. Hãy điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống của các câu sau đây sao cho phù hợp với thông tin và vị trí đặt biển đó.
Trả lời: Điền các chữ A, B hoặc C vào chỗ trống cho phù hợp:
Bài 5.4 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Có một cái cân đồng hồ đã cũ và không còn chính xác. Làm thế nào có thể cân chính xác khối lượng của một vật, nếu cho phép dùng thêm một hộp quả cân? Trả lời: Đặt vật lên cân, cân chỉ giá trị M, sau đó bỏ vật ra và thay bằng các quả cân sao cho cân cũng chỉ giá trị M. Ta cộng khối lượng các quả cân đó lại là khối lượng của vật. Bài 5.5 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Có cách đơn giản nào để kiểm tra xem một cái cân có chính xác hay không? Trả lời: Đế kiếm tra xem một cái cân có chính xác hay không ta có thể dùng một vật đã biết chính xác khối lượng (một quả cân hay hộp sữa Ông Thọ chẳng hạn) đem cân, nếu cân chỉ không đúng với giá trị khối lượng của vật đó thì cân ấy không chính xác. Bài 5.6 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Trên một viên thuốc cảm có ghi "Para 500...". Em hãy tìm hiếu thực tế để xem ờ chỗ để trống phải ghi đơn vị nào dưới đây?
Trả lời: Chọn A Trên một viên thuốc cảm có ghi "Para 500mg. Đơn vị ở đây là miligam. Bài 5.7 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ
Trả lời: Chọn D Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ khối lượng của thịt trong hộp. Bài 5.8 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ
Trả lời: Chọn B Trên vỏ các chai nước giải khát có ghi các số liệu (ví dụ 500ml). Số liệu đó chỉ thể tích nước trong chai. Bài 5.9 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Một cân Rô-béc-van có đòn cân phụ được vẽ như hình 5.2. ĐCNN của cân này là
Trả lời: Chọn D. Từ hình vẽ ta thấy ĐCNN của cân này là 0,2g. Bài 5.10 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ đế cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng
Trả lời: Chọn D. Dùng cân Rô-béc-van có đòn cân phụ để cân một vật. Khi cân thăng bằng thì khối lượng của vật bằng tổng khối lượng của các quả cân đặt trên đĩa cộng với giá trị khối lượng ứng với số chỉ của con mã. Bài 5.11 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Một cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng bao nhiêu gam? Hãy tìm cách cân cuốn SGK và chọn câu trả lời đúng.
Trả lời: Chọn A Cuốn sách giáo khoa (SGK) Vật lí 6 có khối lượng áng chừng khoảng từ 100g đến 200g Bài 5.12 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ bao nhiêu?
Trả lời: Chọn C Khối lượng của một chiếc cặp có chứa sách vào cỡ vài kilôgam Bài 5.13 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Cân ở hình 5.3 có GHĐ và ĐCNN là
Trả lời: Chọn C Cân ở hình 5.3 có GHĐ là 5kg và ĐCNN là 0,05kg. Bài 5.14 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là
Trả lời: Chọn A Từ hình vẽ ta thấy kết quả đo khối lượng ở hình 5.3 được ghi đúng là 1kg Bài 5.15 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Một cân đĩa thăng bằng khi:
Hãy xác định khối lượng của 1 gói kẹo, 1 gói sữa bột. Cho biết các gói kẹo có khối lượng bằng nhau, các gói sữa bột có khối lượng bằng nhau. Trả lời:
m1 = (100+50+20+20+10)/2 = 100g
m2 = 5m1/2 = 500/2 = 250g Bài 5.16 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Có 6 viên bi bề ngoài giống hệt nhau, trong đó có 1 viên bi bằng chì, còn 5 viên bi bằng sắt. Hãy chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì Trả lời: Ta chứng minh rằng chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân nhiều nhất hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì như sau: Ta biết rằng 1 viên bi bằng chì, nặng hơn 1 viên bi bằng sắt. Lần cân thứ nhất: Đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 3 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó có viên bi chì. Lần cân thứ hai: Lấy hai trong ba viên bi bên nặng hơn đã xác định được, đặt lên hai đĩa cân mỗi bên 1 viên bi. Cân sẽ lệch về phía bên nào nặng hơn, bên đó là viên bi chì. Trường hợp nếu cân thăng bằng thì viên bi còn lại là viên bi chì. Như vậy, chỉ cần dùng cân Rô-béc-van cân hai lần là có thể tìm ra viên bi bằng chì Bài 5.17 trang 20 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rô-béc-van để xác định chính xác thể tích của một vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
Biết 1g nước cất có thể tích bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 - m1) tính ra g. Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ? Trả lời: Lần cân thứ nhất cho: mT = mb + mn + mv + m1 Lần cân thứ hai cho: mT = mb + (mn - mn) + mv + m2 Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng bình, mv là khối lượng vật. |