Bài tập kinh tế vi mô chuyên sâu
Show
QUẢNG CÁO Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm
Đề Cương Ôn Tập Kinh Tế Vi Mô Lý Thuyết Và Bài Tập Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected] Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng Hải: Đề Cương VIMARU Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước” (Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức) Đề cương liên quan: Tiểu Luận Kinh Tế Đầu Tư Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Đề Cương Ôn Tập Kinh Tế Vi Mô Lý Thuyết Và Bài Tập LỜI MỞ ĐẦUKinh tế học vi mô là một phân ngành chủ của kinh tế học chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các cá nhân (gồm người tiêu dùng, nhà sản xuất hay một ngành kinh tế nào đó), là một môn khoa học kinh tế về sự lựa chọn tối ưu các vần đề kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Kinh tế học vi mô là nền tảng cho nhiều chuyên ngành của kinh tế học như kinh tế công cộng, kinh tế phúc lợi, thương mại Quốc tế, lý thuyết tổ chức ngành, địa lý kinh tế, … Một trong những mục tiêu nghiên cứu của Kinh tế học vi mô là phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối cho các mặt hàng, dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo. Ngoài ra còn trang bị các công cụ nâng cao trong phân tích tổng quát. Chính vì thế Kinh tế học vi mô là một môn học vô cùng quan trọng với sinh viên nhóm ngành kinh tế. Việc học và nghiên cứu môn học này sẽ giúp bạn yêu thích môn học cũng như hiểu rõ hơn vể ngành nghề mà mình đã lựa chọn. Bài tập lớn là một loại bài tập tổng hợp bao gồm nhiều ý nhỏ nhằm giải quyết nhiều mặt của một vấn đề. Bài tập lớn Kinh tế vi mô gồm có 2 phần là:
Hy vọng rằng sau khi làm xong bài tập lớn kinh tế vi mô này các bạn sẽ rút ra được những điều bổ ích để có thể áp dụng cho thực tế sau này. PHẦN I: LÝ THUYẾT1. Giới thiệu chung về môn học vi môa. Đối tượng và nội dung cơ bản của Kinh tế học vi môKinh tế học vi mô là một nhánh của kinh tế học đi sâu nghiên cứu hành vi của các chủ thể, các bộ phận kinh tế riêng biệt các thị trường, các hộ gia đình và các hãng kinh doanh. Kinh tế vi mô cũng quan tâm đến tác động qua lại giữa hành vi của người tiêu dùng và các hãng để hình thành thị trường và các ngành để quá trình phân tích được đơn giản. Kinh tế vĩ mô là một nhánh của kinh tế học tập trung nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể. Nó đề cập tới các tiêu chí tổng thể như: tốc độ tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, thu nhập quốc dân… Þ Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt nhau, mà bổ sung cho nhau, tạo thành hệ thống kiến thức kinh tế thị trường có sự điêù tiết của nhà nước. Vì vậy kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo đIều kiện cho kinh tế vi mô phát triển. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế nếu chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh, mà không có sự đIều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước về kinh tế thì rất khó có thể nắm bắt và điều chỉnh được nền kinh tế. b. Đối tượng và nội dung cơ bản của kinh tế học vi môKinh tế vi mô là một môn khoa học kinh tế, một môn khoa học cơ bản cung cấp kiến thức lý luận và phương pháp kinh tế cho các môn quản lý doanh nghiệp trong ngành kinh tế quốc dân. Nó là khoa học về sự lựa chọn hoạt động kinh tế vi mô trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của sự điều tiết. Do đó kinh tế vi mô là sự lựa chọn để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp, một tế bào kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Để giải quyết được những yêu cầu trên kinh tế vi mô sẽ nghiên cứu tập trung vào một số nội dung quan trọng nhất như vấn đề kinh tế cơ bản: cung và cầu, cạnh tranh và độc quyền, cầu về hành hoá: cung và cầu về lao động, sản xuất và chi phí, lợi nhuận và quyết định cung cấp; hạn chế của kinh tế thị trường và sự can thiệp của chính phủ; doanh nghiệp nhà nước và tư nhân hoá. Kinh tế vi mô bao gồm những phần dưới đây:
c. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô
Trong kinh tế vi mô cần sử dụng mô hình hoá như công cụ toán học và phương trình vi phân để lượng hoá các quan hệ kinh tế. 2. Giới thiệu chung về lý thuyết cung – cầua. Cầu
Thu nhập là một yếu tố quan trọng trong xác định cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng.
Cầu đối với hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào giá của bản thân hàng hoá. Nó còn phụ thuộc vào giá của hàng hoá liên quan. Các hàng hoá liên quan này chia làm hai loại:
Khi số lượng người tiêu dùng càng tăng thì cầu về hàng hoá cũng tăng.
Thị hiếu có ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu dùng, thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ. Cầu đối với hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ vọng (sự mong đợi) của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng hy vọng rằng giá cả của hàng hoá nào đó sẽ giảm xuống trong tương lai, thì cầu hiện tại đối với hàng hoá của họ sẽ giảm xuống và ngược lại. è Tóm lại: Khi có sự thay đổi của các yếu tố trên thì sẽ làm cho lượng cầu thay đổi ở mọi mức giá. Chúng tạo lên hàm cầu được thể hiện dưới dạng phương trình sau:
Trong đó :
Lượng cầu tại một mức giá đã cho được biểu thị bằng một điểm trên đường cầu. Còn toàn bộ đường cầu phản ánh cầu đối với hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể nào đó. Do vậy sự thay đổi của cầu là sự dịch chuyển của toàn bộ đường cầu sang bên trái hoặc bên phải, còn sự thay đổi của lượng cầu là sự vận động dọc theo đường cầu. Hình vẽ sau đây minh hoạ sự phân biệt đó.
Công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sản xuất, giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Sự cải tiến công nghệ làm cho đường cung dịch chuyển về phía phải, nghĩa là làm tăng khả năng cung lên.
Giá của các yếu tố sản xuất có ảnh hưởng đến khả năng cung sản phẩm. Nếu giá của các yếu tố sản xuất giảm sẽ dẫn đến giá thành sản xuất giảm và cơ hội kiếm lợi nhuận sẽ cao lên, do đó các nhà sản xuất có xu hướng sản xuất nhiều lên.
Số lượng người càng nhiều thì lượng cung càng lớn. Mọi mong đợi về sự thay đổi giá của hàng hóa, giá của các yếu tố sản xuất, chính sách thuế… đều có ảnh hưởng đến cung hàng hóa và dịch vụ. Nếu sự mong đợi dự đoán có thuận lợi cho sản xuất thì cung sẽ được mở rộng và ngược lại. è Tóm lại: Từ các yếu tố trên ta xác định được hàm cung theo phương trình sau:
Trong đó :
Sự thay đổi của cung là sự dịch chuyển toàn bộ đường cung. Sự thay đổi lượng cung là sự vận động dọc theo đường cung. Hình sau đây mô tả sự khác biệt đó:
è Bảo vệ lợi ích nười tiêu dùng.
è Bảo vệ lợi ích người sản xuất.
Quan sát hành vi của người tiêu dùng là cách thu thập thông tin về sở thích của người tiêu dùng, thông qua việc quan sát hành vi mua sắm và sử dụng sản phảm của họ. Phương pháp thử nghiệm là phương pháp điều tra cầu của người tiêu dùng trong phòng thí nghiệm, nghĩa là người tiêu dùng được cho một số tiền và được yêu cầu chỉ tiêu trong một cửa hàng. Phương pháp này phản ánh tính hiện thực hơn là phương pháp điều tra người tiêu dùng. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có các hạn chế nhất định như không đảm bảo độ chính xác cho việc suy đoán của toàn bộ thị trường.
3. Giới thiệu chung hành vi của doanh nghiệpa. Doanh nghiệpDoanh nghiệp là đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu qủa là doanh nghiệp thoả mãn được nhu cầu tối đa của thị trường và xã hội về hàng hoá, dịch vụ trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được lợi nhuận nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất. Qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, xã hội của từng loại doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả của kinh doanh là rút ngắn chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh chính là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu khảo sát nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá, dịch vụ, đến lúc bán xong hàng hóa và thu tiền về. b. Lý thuyết về sản xuất
+ Lao động (L) + Vốn (K) bao gồm: các nguyên nhiên vật liệu, tài sản cố định, máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng…
+ Hàm sản xuất chỉ rõ mối quan hệ giữa sản lượng tối đa có thể thu được từ các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào với một trình độ công nghệ nhất định. + Hàm sản xuất biểu diễn phương pháp sản xuất có hiệu quả về mặt kỹ thuật khi kết hợp giữa các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra.
Y = A. Ka.La ( b=1-a ) Trong đó: Y : là sản lượng đầu ra L : là vốn K : là lao động a, b : là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của vốn và lao động trong quá trình sản xuất.
MPL = Qn – Qn-1 Hình vẽ: Nếu MPL > APL Þ APL tăng dần MPL < APL Þ APL giảm dần MPL = APL Þ APL max Dựa vào hình vẽ ta thấy năng suất cận biên của bất kỳ yếu tố sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm dần tại một thời điểm nào đó khi càng có nhiều yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất. Điều này cho thấy khi tăng thêm lao động thì mỗi lao động chỉ có ít vốn và diện tích để làm việc. Thời gian nhàn rỗi nhiều hơn nên năng suất lao động giảm dần. Vì vậy quy luật năng suất cận biên giảm dần có ý nghĩa với cả lao động và vốn. Nó liên quan đến hành vi và quyết định sản xuất kinh doanh trong việc lựa chọn các yếu tố đầu vào như thế nào để tăng năng suất, giảm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.
Đường động lượng :
Hình vẽ: Sự thay thế các đầu vào, tỷ suất thay thế, kỹ thuật cận biên (MRTS)
DQL = DL . MPL > 0 Và số đầu ra giảm đi do giảm sử dụng vốn sẽ là: D QK = D K . MPK < 0 Trong đó: DK : chênh lệch về vốn MPK : năng suất lao động cận biên theo vốn DQ + DL = 0 Tỉ suất thay thế kỹ thuật cận biên TH1: Các yếu tố đầu vào có thể thay thế hoàn toàn cho nhau và MRTS không đổi trên một đường đồng lượng có dạng một đường thẳng có nghĩa là cùng một đầu ra có thể chỉ được sản xuất bằng lao động và vốn hoặc bằng sự kết hợp giữa lao độngvà vốn TH2: Các yếu tố đầu vào không thể thay thế cho nhau, mỗi mức đầu vào đòi hỏi có sự kết hợp riêng. Mỗi mức đầu ra đòi hỏi một sự kết hợp giữa lao động và vốn. Khi đó đường động lượng có dạng L.
+ Chi phí tính toán (chi phí kế toán) là tất cả những khoản chi nhưng không tính đến chi phí cơ hội. + Chi phí kinh tế (chi phí tài chính) là tất cả các khoản chi bao gồm cả chi phí cơ hội. Þ Chi phí kinh tế thường lớn hơn chi phí tính toán 1 lượng bằng chi phí cơ hội.
TC = FC + VC
Þ ATC = AVC + AFC MC = TCn – TCn-1 Mối quan hệ giữa MC và ATC Hình vẽ: MC > ATC Þ ATC tăng dần MC < ATC Þ ATC giảm dần MC = ATC Þ ATC min Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào của nó. Vấn đề đặt ra là lựa chọn các đầu vào như thế nào để sản xuất 1 đầu ra nhất định với chi phí tối thiểu Gọi LTC là tổng chi phí sản xuất trong dài hạn. LAC là chi phí bình quân dài hạn (chi phí trung bình dài hạn). LMC là chi phí cận biên dài hạn. Þ LMC = LTCn – LTCn-1 Chú ý:
Là đường bao gồm tất cả các tập hợp có thể có của lao động và vốn mà người ta có thể mua với một tổng chi phí nhất định. Gọi TC là tổng chi phí. W là chi phí cho 1 đợn vị lao động (lương). R là chi phí cho 1 đơn vị vốn. TC = w.L + rK d. Lý thuyết về lợi nhuận và quyết định cung cấp
∏ = TR – TC Trong đó: TR = P.Q (giá . số lượng) MR = TRn – TRn-1 Chú ý: Đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo lợi nhuận đạt tối đa tại mức sản lượng Q* khi P = MC ∏ max tại Q* khi P = MC Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong thị trường độc quyền và bán cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa tại mức sản lượng Q* khi MR = MC Để đạt TRmax khi MR = 0
Quy tắc : tối đa lợi nhuận Tăng sản lượng chừng nào doanh thu cận biên còn vượt quá chi phí cận biên (MR > MC) cho đến khi có MR = MC thì dừng lại. Đây chính là mức sản lượng tối ưu (Q*) để tối đa hóa lợi nhuận.
Doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng mà ở đó doanh thu cận biên bằng với chi phí cận biên (MR=MC).
Như ta đã biết trong sản xuất dài hạn không còn chi phí cố định, doanh nghiệp có quyền quyết định nên xây dựng một năng lực sản xuất đến mức nào là tối ưu, tức là xác định lượng chi phí cố định tối ưu. Để tối đa hóa lợi nhuận, chúng ta có thể sử dụng phương pháp trình bày ở trên nhưng loại trừ chi phí cố định, có nghĩa là mọi chi phí đều biến đổi như phương pháp ngắn hạn, doanh nghiệp coi giá cả thị trường là cho trước và là doanh thu cận biên của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ tăng sản lương khi nào doanh thu cận biên còn lớn hơn chi phí cận biên. Doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng khi chi phí cận biên vượt doanh thu cận biên (MC > MR). Doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa bằng việc cân bằng doanh thu cận biên và chi phí cận biên. 4. Giới thiệu chung về hành vi của doanh nghiệp độc quyềna. Độc quyền bánĐộc quyền bán là một thị trường, trong đó chỉ có một người bán, nhưng có nhiều người mua. Một doanh nghiệp có thể chiếm được vị trí độc quyền bán nhờ một số nguyên nhân cơ bản sau :
Kiểm soát các yếu tố (đầu vào) sản xuất. Một doanh nghiệp có thể chiếm được vị trí độc quyền bán nhờ quyền sở hữu một loại đầu vào (nguyên liệu) để sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó. Quy định của chính phủ. Một doanh nghiệp có thể trở thành độc quyền hợp pháp nếu nó là người duy nhất được cấp giấy phép sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, dịch vũ nào đó. Chẳng hạn đường sắt Việt Nam, bưu điện Việt Nam…
Là người sản xuất duy nhất đối với một loại sản phẩm, nhà độc quyền bán có vị trí độc nhất trên thị trường. Nhà độc quyền bán có sự kiểm soát toàn diện đối với số lượng sản phẩm đưa ra bán. Nhưng điều này không có nghĩa là nó đặt giá cao bao nhiêu cũng được, vì mục đích của nó là tối đa hóa lợi nhuận. Đặt giá cao sẽ có ít người mua và lợi nhuận thu được sẽ ít hơn. Vì là người duy nhất bán một hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể trên thị trường, nhà độc quyền bán đứng trước cầu thị trường – một đương cầu dốc xuống dưới về phí phải. Đường cầu thị trường chính là đường doanh thu bình quân (AR) của doanh nghiệp. Khi đường cầu dốc xuống thì giá và doanh thu bình quân luôn lớn hơn doanh thu cận biên, vì tất cả các đơn vụ đều được bán ở cùng một giá. Tăng lượng bán thêm một đơn vị thì giá bán phải giảm xuống, như vậy tất cả các đơn vị bán ra đều phải giảm giá chứ không phải chỉ một đơn vị bán thêm. Đường doanh thu cận biên vì thế luôn nằm dưới đường cầu, trừ điểm đầu tiên.
Một doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận phải sản xuất ở mức sản lượng sao cho doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên tại mức Q* (MR = MC). CM : Q* là sản lượng tối đa hóa lợi nhuận. Giả sử Q* à Q1 thì tương ứng P* à P1 khi đó MR > MC Q* à Q2 thì tương ứng P* à P2 khi đó MR < MC
Sự khác nhau cơ bản giữa doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo và doanh nghiệp độc quyền bán là : doanh ngiệp nghiệp độc quyền bán có sức mạnh thị trường. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo phải đặt giá bằng chi phí cận biên, còn doanh nghiệp độc quyền bán đặt giá cao hơn chi phí cận biên. Vì thế sức mạnh độc quyền bán được đó bằng chỉ số Lerner, gọi là mức độ sức mạnh độc quyền của Lerner.
Do sức mạnh độc quyền tạo ra giá cao hơn và sản lượng sản xuất ra thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo, nên ta dễ thấy người tiêu dùng bị thiệt hại, còn người sản xuất thì được lợi. Theo hình vẽ ta thấy nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo thì giá và sản lượng sẽ là Pc và Qc. Nếu thị trường là độc quyền bán thì giá và sản lượng là Pm và Qm. Như vậy so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thì thị trường độc quyền bán tạo ra phúc lợi ít hơn, một phần thặng dư tiêu dùng (diện tích A) và thặng dư sản xuất (diện tích B) bị mất do chỉ sản xuất ở mức sản lượng Qm. Phần phúc lợi bị mất gọi là mất không và được tính bằng S∆ABC. PHẦN II: TÍNH TOÁNI. Các thông tinMột doanh nghiệp độc quyền kinh doanh một loại sản phẩm đặc biệt gặp đường cầu :
Trong đó : P là giá tính bằng USD (đô-la) trên một đơn vị sản phẩm. Q là sản phẩm lượng tính bằng ngàn đơn vị sản phẩm. Nhà độc quyền có chi phí bình quân để sản xuất ra một sản phẩm là: II. Bài làmCâu 1: Khi tính bằng ngàn đô-la trên một ngàn đơn vị sản phẩm thì : P = 11000 – 1000Q1 (D1) P = 100000 – 3000Q2 (D2) Ta có : Q1 = 11 – Q2 = Đường cầu của doanh nghiệp được xác định như sau : Q = Q1 + Q2 = 11 – Vậy phương trình đường cầu có thể viết : P = 33250 – 750Q (D) Þ Ta có phương trình doanh thu là : TR1 = P.Q = 11000Q – 1000Q2 Phương trình doanh thu cận biên là : MR1 = = (TR1)’ = 11000 – 2000Q MR = = (TR2)’ = 33250 – 1500Q Phương trình chi phí cận biên : MC = = (TC)’ = 4Q + 3000 Câu 2: Mức sản lượng tối ưu của nhà độc quyền xuất hiện khi doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên.
KL: Vậy mức sản lượng tối ưu của nhà độc quyền là : Q = 20,11 (ngàn sản phẩm) P = 33250 – 750.20,11 = 18167,5 (USD / ngàn sản phẩm) Nhà độc quyền sẽ đặt giá P = 18,1675 (USD / sản phẩm) TR = P.Q = 18167,5 . 20,11 = 365348.425 (USD) TC = 500 + 2Q2 + 3000Q = 500 + 2(20,11)2 + 3000(20,11) = 61638,82 (USD)
∏max = TR – TC = 365348,425 – 61638,82 = 303709,61 (USD) Câu 3: Sức mạnh của nhà độc quyền được thể hiện bằng việc doanh nghiệp này có quyền định giá và sản lượng bán của sản phẩm. Ở đây : P = 18167,5 (USD / ngàn sản phẩm) Q = 20,11 (ngàn sản phẩm) Þ MC = 4Q + 3000 = 4 . 20,11 + 3000 = 3080,44 Sức mạnh của nhà độc quyền là : Vì 0 ≤ L ≤ 1 Þ Nên có thể thấy sức mạnh độc quyền của doanh nghiệp này rất lớn. Câu 4: Mức giá và sản lượng tối ưu cho xã hội của hãng này xảy ra khi đường chi phí cận biên gặp đường cầu (tại điểm B trên hình vẽ) P = MC Û 33250 – 750Q = 4Q + 3000 Û Q = 40,12 (ngàn sản phẩm) Þ Giá P = 33250 – 750Q = 33250 – 750 . 40,12 = 3160 (USD / ngàn sản phẩm) Giá 1 sản phẩm là: P = 3,16 (USD / sản phẩm) Để tối đa hóa lợi nhuận nhà độc quyền đã hạn chế sản lượng thấy hơn sản lượng tối ưu cho xã hội và gây ra mất không. Lượng mất không chính là: diện tích tam giác ABC. DWL = S∆ABC = = 150946 (USD) Câu 5: Khi chính phủ đặt giá bản của nhà độc quyền là P = 180 (USD / đơn vị sản phẩm) thì giá của 1000 sản phẩm là: P = 180000 (USD / ngàn sản phẩm) TR = 180000 Q MR = 180000 Để đạt được lợi nhuận cao nhất phải thỏa mãn: MR = MC Û 180000 = 4Q + 3000 Û Q = 44250 (ngàn sản phẩm) TR = 5 . 310 . 106 (USD) Ta có: TC = 600 + 2Q2 + 3000Q = 4048875500 (USD) Lợi nhuận cực đại là : ∏max = TR – TC = 1261124500 (USD) Câu 6: Nếu doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tối đa hóa doanh thu thì phải thỏa mãn: MR = 0
P = 16624,75 (USD / ngàn sản phẩm) hay P = 16,62475 (USD / sản phẩm) Vậy để tối đa hóa doanh thu thì doanh nghiệp sẽ bán ra Q = 22,167 (ngàn sản phẩm) Với giá P = 16,62475 (USD / sản phẩm) Câu 7: Để không bị lỗ, doanh nghiệp phải thỏa mãn: d = ATCmin Hay MC = ATC
Þ Q = = 15,81 Để không bị lỗ doanh nghiệp phải sản xuất Q = 15,81 ( ngàn sản phẩm) Với giá P = 21392,5 (USD / ngàn sản phẩm) Hay P = 21,3925 (USD / sản phẩm) Câu 8: Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp khi đạt mức lợi nhuận tối đa chính là phần diện tích đa giác ACDE trên đồ thị PS = 0,5 [(18167,5 – 3000) + (18167,5 – 3080,44)] . 20,11 = 304209 (USD) Câu 9: Thặng dư tiêu dùng chính là diện tích tam giá AEF PS = 0,5 (33250 – 18167,5) . 20,11 = 151654 (USD) Lợi ích ròng của xã hội khi đó NSB = PS + CS = 304209 + 151654 = 455863 (USD) Câu 10: PHẦN III: KẾT LUẬNQua bài tập lớn ở trên chúng ta có thể rút ra một số điều như sau:
Þ Vì vậy chúng ta cần:
Þ Bài tập lớn giúp ta hiểu hơn về môn học, đặc biệt là về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó sẽ phải có những biện pháp để khắc phục những sai lầm, của doanh nghiệp để đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn và có những hướng đi riêng để doanh nghiệp phát triển mạnh. Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí |