Bài tập cuối tuần lớp 5 tuần 13

Đề bài

PHIẾU BÀI TẬP TOÁN 5 – TUẦN 13

Chủ đề: Nhân một số thập phân với một số thập phân

ĐỀ 2:

Bài 1: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:

Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:

Một ô tô trung bình mỗi giờ đi được 54,5km. Hỏi trong 2 giờ 45 phút ô tô đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

Bài 3: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Một khu đất hình vuông có độ dài cạnh là 0,15km. Diện tích của khu đất đó là:

A. 0,0225 km2                          B. 0,25km2

C. 2,5km2                                 D. 25km2

Bài 4: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Có 56 chai đựng dầu hỏa, mỗi chai chứa 1,05 lít dầu. Mỗi lít dầu hỏa nặng 0,78kg. Mỗi vỏ chai nặng 0,12kg. Hỏi 56 chai đựng dầu hỏa cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

A. 5,2584kg                           B. 52,584kg

C. 0,52584kg                         D. 525,84kg

Bài 5: Tính bằng cách thuận tiện nhất:

a] \[2{\times}4{\times}8{\times}0,5{\times}0,125{\times}0,25{\times}\]\[[0,4321+0,5679]\]

    …………………………………………

    …………………………………………

    …………………………………………

    …………………………………………

b] \[3,7{\times}3,8+8,2{\times}3,79-0,4{\times}3,7{\times}5\]

    …………………………………………

    …………………………………………

    …………………………………………

    …………………………………………

Bài 6: Một ô tô đi từ A đến B hết 3 giờ. Giờ thứ nhất đi nhiều hơn mức trung bình của cả ba giờ là là 5,45km. Giờ thứ hai đi ít hơn mức trung bình của cả ba giờ là 4,15km. Giờ thứ ba đi được 48,75 km. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét?

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………...

Lời giải chi tiết

Bài 1:

Phương pháp giải: Biểu thức có chứa phép cộng và phép nhân thì thực hiện phép nhân trước, thực hiện phép cộng sau.

Cách giải:


Bài 2:

Phương pháp giải: 

- Đổi số đo thời gian sang số đo có đơn vị là giờ.

- Tính quãng đường đi được ta lấy quãng đường đi được trong 1 giờ nhân với thời gian đi.

Cách giải:

Lưu ý : Cần chú ý các lỗi dễ mắc phải khi đổi đơn vị đo.

Ví dụ khi đổi từ giờ sang phút thì ta nhân với 60, còn đổi từ phút sang giờ thì ta chia cho 60].

Bài 3:

Phương pháp giải: Để tính diện tích của của khu đất hình vuông ta lấy cạnh của khu đất hình vuông nhân với chính nó.

Cách giải:

Diện tích của khu đất đó là:

           \[0,15{\times}0,15=0,0225\] [km2]

Vậy đáp án đúng là đáp án A.

Bài 4:

Phương pháp giải: 

Ta thực hiện theo các bước sau:

- Tính cân nặng của dầu trong 1 chai = cân nặng của 1 lít dầu × 1,05.

- Tính cân nặng của 1 chai dầu = cân nặng của dầu trong 1 chai + cân nặng của vỏ chai.

- Cân nặng của 56 chai dầu = cân nặng của 1 chai dầu × 56.

Cách giải:

Cân nặng của dầu trong 1 chai là:

            0,78 × 1,05 = 0,819 [kg]

Cân nặng của 1 chai dầu là:

            0,819 + 0,12 = 0,939 [kg]

Cân nặng 56 chai đựng dầu là:

            0,939 × 56 = 52,584 [kg]

                                    Đáp số: 52,584kg.

Vậy đáp án đúng là đáp án B.

Bài 5:

Phương pháp giải: Nhóm các số nhân với nhau ra kết quả ra 1, hoặc số tròn chục để thực hiện phép tính một cách dễ dàng hơn, nhanh hơn.

Cách giải:

a] \[2{\times}4{\times}8{\times}0,5{\times}0,125{\times}0,25\]\[{\times}[0,4321+0,5679]\]

\[= 2 \times 4 \times 8 \times 0,5 \times 0,125 \times 0,25 \times 1\]\[= [2 \times 0,5] \times [4 \times 0,25] \]\[ \times [8 \times 0,125] \times 1\]\[= 1 \times 1 \times 1 \times 1\]

\[= 1\]

b]\[3,7{\times}3,8+8,3{\times}3,79-0,4{\times}3,7{\times}5\]

\[ = 3,7 \times 3,8 + 3,7 \times 8,2 \]\[- 3,7 \times 0,4 \times 5\]

\[=3,7{\times}[3,8+8,2-0,4{\times}5]\]

\[ = 3,7 \times [12 - 2]\]

\[=3,7{\times}10\]

\[=37\]

Bài 6: Một ô tô đi từ A đến B hết 3 giờ. Giờ thứ nhất đi nhiều hơn mức trung bình của cả ba giờ là là 5,45km. Giờ thứ hai đi ít hơn mức trung bình của cả ba giờ là 4,15km. Giờ thứ ba đi được 48,75 km. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét?

Phương pháp giải:

- Vẽ sơ đồ biểu diễn quãng đường đi được trong mỗi giờ dựa vào các dữ kiện

+ Giờ thứ nhất = mức trung bình + 5,45

+ Giờ thứ hai = mức trung bình – 4,15

+ Giờ thứ ba = 48,75.

=> Giờ thứ ba = mức trung bình - 5,45 + 4,15.

Vì vậy ta sẽ tính được mức trung bình của ba giờ = giờ thứ ba – 4,15 + 5,45

- Quãng đường AB = mức trung bình của cả ba giờ nhân với 3.

Cách giải:

Theo đề bài ta có sơ đồ như sau:

Trung bình mỗi giờ xe ô tô đi được số ki-lô-mét là:

            48,75 – 4,15 + 5,45 = 50,05 [km]

Quãng đường AB dài là:

            50,05 × 3=150,15 [km]

                                    Đáp số: 150,15km.

 Loigiaihay.com

Đề bài

PHIẾU BÀI TẬP TOÁN 5 – TUẦN 13

Chủ đề: Nhân một số thập phân với một số thập phân

ĐỀ 1:

Bài 1: Điền đúng [Đ], sai [S] vào ô trống:

Bài 2: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

 \[0,1268{\times}25,94+0,1268{\times}74,06=?\] 

A. 0,1268                                    B . 1,268

C. 12,68                                      D. 126,8

Bài 3: Nối phép nhân với kết quả của phép nhân đó:

                                     Bài 4: Tính bằng cách thuận tiện nhất:

a] \[2,55{\times}23,8{\times}4\]

…………………

………………...

………………..

b] \[0,125{\times}91,7{\times}8\]

…………………

…………………

…………………

Bài 5: Tìm x:

a] \[x{\times}23,36+x{\times}6,64=90\]   

    …………………………….....

    ……………………………....

    ……………………………....

    ……………………………....

b]\[x{\times}124,44-x{\times}54,44=140\] 

    …………………………….....

    ……………………………....

    ……………………………....

    ……………………………....

c] \[x{\times}2,57+x{\times}9,43+2x=42\]

    …………………………….....

    ……………………………....

    ……………………………....

    ……………………………....

d] \[x{\times}55,71+3x-x{\times}42,71=48\]

    …………………………….....

    ……………………………....

    ……………………………....

    ……………………………....

Bài 6: Một vườn cây hình bình hành có chiều cao là 52,78m, độ dài đáy gấp rưỡi chiều cao.

a] Tính diện tích vườn cây đó.

b] Người ta chia mảnh vườn thành hai khu: khu trồng cây ăn quả có diện tích lớn hơn khu trồng rau xanh là 46,23 m2. Tính diện tích mỗi khu.

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Lời giải chi tiết

Bài 1:

Phương pháp giải: Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:

- Nhân như nhân các số tự nhiên.

- Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.

Cách giải:


Bài 2:

Phương pháp giải: Áp dụng công thức: a × b + a × c = a ×  [b + c ] để thu được phép tính đơn giản và dễ tính toán hơn. 

Cách giải:

 \[0,1268{\times}25,94+0,1268{\times}74,06\]

\[=0,1268{\times}[25,94+74,06]\]

\[=0,1268{\times}100\]

\[=12,68\]

Vậy đáp án đúng là đáp án C.

Bài 3:

Phương pháp giải: Áp dụng các nhân nhẩm : Khi nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001; … ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, … chữ số.

Cách giải:

Bài 4 

Phương pháp giải: Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân: a × b = b × a để ta nhóm các số nhân với nhau ra kết quả là số tự nhiên hoặc số tròn chục hoặc đơn vị, …từ đó thực hiện phép nhân đơn giản hơn.

Cách giải: 

a] \[5,75{\times}23,8{\times}4\]

 \[=5,75{\times}4{\times}23,8\]

\[=23{\times}23,8\] 

 \[=547,4\]

b] \[0,125{\times}91,7{\times}8\]

 \[=0,125{\times}8{\times}91,7\]

 \[=1{\times}91,7\]

\[=91,7\]

Bài 5:

Phương pháp giải:  

Áp dụng tính chất nhân một số với một tổng hoặc một hiệu để đưa bài toán về các dạng cơ bản.

               a × b + a × c = a × [b + c]

               a × b – a × c = a × [b – c]

Cách giải:

a]    \[x{\times}23,36+x{\times}6,64=90\]   

       \[x{\times}[23,36+6,64]=90\]       

        \[x{\times}30=90\]

        \[x=90:30\]

        \[x=3\]

b]    \[x{\times}124,44-x{\times}54,44=140\]

       \[x{\times}[124,44-54,44]=140\]

       \[x{\times}70=140\]

       \[x=140:70\]

       \[x=2\]

c]    \[x{\times}2,57+x{\times}9,43+2x=42\]

       \[x{\times}[2,57+9,43+2]=42\]

       \[x{\times}14=42\]

       \[x=42:14\]

       \[x=3\]

d]  \[x{\times}55,71+3x-x{\times}42,71=48\]  

      \[x{\times}[55,71+3-42,71]=48\]

      \[x{\times}16=48\]

      \[x=48:16\]

      \[x=3\]

Bài 6: Một vườn cây hình bình hành có chiều cao là 52,78m, độ dài đáy gấp rưỡi chiều cao.

a] Tính diện tích vườn cây đó.

b] Người ta chia mảnh vườn thành hai khu: khu trồng cây ăn quả có diện tích lớn hơn khu trồng rau xanh là 46,23 m2. Tính diện tích mỗi khu.

Phương pháp giải:

a] - Tính độ dài đáy = chiều cao × 1,5.

- Tính diện tích khu vườn hình bình hành = chiều dài cạnh đáy × chiều cao

b] Tìm diện tích mỗi khu theo dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu, áp dụng các công thức:

     Số lớn = [Tổng + Hiệu] : 2 ;                         Số bé = [Tổng - Hiệu] : 2

Cách giải:

a] Độ dài cạnh đáy của khu vườn là:

       \[52,78{\times}1,5=79,17\; [m]\]

Diện tích khu vườn hình bình hành đó là:

       \[79,17{\times}52,78=4178,5926\; [m^2]\]

b] Diện tích khu vườn trồng cây ăn quả là:

       \[[4178,5926+46,23]:2\]\[=2112,4113\;[m^2]\]

Diện tích khu vườn trồng rau là:

      \[4178,5926 – 2112,4113 \]\[= 2066,1813 [m^2]\]

                  Đáp số: a] \[4178,5926m^2\];

                              b] \[2112,4113 m^2\];

                                  \[2066,4113m^2\].

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề