Bài báo cáo thực tập ngành xuât khẩu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng Lời Cảm Ơn ! Đầu tiên em không có gì hơn, xin gởi đến quý thầy cô đang giảng dạy và làm việc tại trường Đại Học Ngoại Ngữ,Đại Học ĐÀ Nẵng, thầy cô trong KHoa Tiếng Anh Chuyên Ngành cùng tập thể Ban Lãnh Đạo và cán bộ nhân viên Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI [MEGA SEA LOGISTICS] lời chúc sức khỏe. Em xin chúc tất cả các thầy cô giáo luôn thành công trong sự nghiệp giáo dục đào tạo cũng như mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Em xin chúc ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI [MEGA SEA LOGISTICS ]luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc, luôn gia tăng lợi nhuận cho công ty. Em xin cảm ơn cô giáo NGUYỄN THU HẰNG đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt công việc được giao tại công ty trong kỳ thực tập vừa qua Em chân thành cảm ơn Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI [MEGA SEA LOGISTICS], đơn vị đã nhận em vào thực tập và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình em thực tập tại công ty. Một lần nữa em xin chúc tất cả mọi người sức khỏe dồi dào và luôn thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.! Em xin trân trọng kính chào ! Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng LỜI MỞ ĐẦU Do không bị giới hạn về khoảng cách, giá cả thấp hơn so với các hình thức vận chuyển khác nên việc trao đổi hàng hoá nhờ vận tải biển diễn ra thuận tiện và nhanh chóng. Có thể nói vận tải biển phát triển là một trong những nhân tố làm cho quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Hàng hoá có thể được trao đổi không chỉ từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này tới quốc gia khác mà cũng có thể được trao đổi giữa các châu lục với nhau. Một quốc gia có nền vận tải biển phát triển là một quốc gia chiếm nhiều ưu thế. Không những tạo ra thế chủ động trong quan hệ kinh tế đối ngoại, vận tải

biển cũng làm tăng nguồn thu ngoại tệ nhờ việc phát triển mạng lưới vận tải. Bên cạnh đó, vận tải biển cũng đẩy mạnh quá trình xuất nhập khẩu, tạo động lực thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển… Đặc biệt đối với nước ta, với hơn 3200 km đường bờ biển kéo dài và nhiều vịnh vũng thì vận tải biển giữ vai trò then chốt trong mạng lưới vận tải quốc gia. Cùng với sự phát triển như vũ bão của của nền kinh tế thế giới, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo sự gia tăng nhu cầu về vận chuyển hàng hoá cũng như đi lại. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải phải không ngừng đổi mới, phát triển và hoàn thiện về mọi mặt: qui mô, tổ chức, số lượng, chủng loại phương tiện, năng suất, hiệu quả hoạt động để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Trong xu thế đó, Công ty TNHH TIẾP VẠN VIỄN HẢI [MEGASEALOG] đã được thành lập, ngày càng phát triển lớn mạnh, có những đóng góp không nhỏ cho ngành vận tải biển nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Trong thời gian thực tập nghiệp vụ tại Công ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI [MEGA SEA LOGISTICS] , em đã có cơ hội được tìm hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động cũng như tình hình hoạt Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong báo cáo thực tập này, em xin được trình bày một số vấn đề đã tìm hiểu được trong quá trình thực tập tại công ty. Kết cấu báo cáo Chương I : Vài nét về công ty MEGA SEA LOGISTICS Chương II : Hoạt động giao nhận hàng hóa va quy trình giao nhận hàng tại công ty Chương III : Giải pháp nâng cao hoạt động giao nhận tại công ty Chương IV : Tổng kết KẾT LUẬN PHỤ LỤC Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng CHƯƠNG I : MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI 1.1 .Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Thế kỷ 21,cùng với sự phát triển vũ bão của kinh tế thế giới và sự hội nhập vào WTO, kinh tế nước ta ngày càng phát triển.Nhu cầu về giao nhận càng trở nên cần thiết.Nắm bắt được xu thế,năm 2009 Công ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI[Mega Sea Logistics] được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 04010294188 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư T.P Đà Nẵng cấp ngày 10/02/2009 Tên giao dịch quốc tế: MEGA SEA LOGISTICS Co.,Ltd Vốn điều lệ: 1000000000 VNĐ Văn phòng chính đặt tại: 24 Đường 3/2, P. Thuận Phước, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng  Tel: 84-511-3899678  Fax: 84-511-3899677 Website: www.megaseslog.com.vn Email: Gia nhập Viffas : 20/08/2010 Cũng trong giữa năm 2010 để mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động của mình, chi nhánh của công ty tại Quãng Ngãi được thành lập nhăm phục vụ vho công tác giao nhận ở các tỉnh miền Trung Chi nhánh Công ty tại Quãng Ngãi PV Villa C1 13 - T.P Vân Tường, Khu Công Ngiệp Dung Quất, Huyện Bình Sơn,Tỉnh Quãng Ngãi ĐT: [84 ]553 612375 Fax: [84]553 612 374 Với những bước khởi đầu vững chắc Megasealog đã có sự thành công và uy tín trên thương trường và cả trong nước và quốc tế. .2/ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng a/ Chức năng và nhiệm vụ : - Làm đại lý tàu biển, đại lý container trong và ngoài nước, đại lỳ giao nhận đa phương thức, cung ứng các dịch vụ hàng hải cho các hãng tàu trong và ngoài nước. - Tổ chức thực hiện liên hiệp vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh qua Lào, Campuchia, Trung Quốc bằng các loại phương tiện, kinh doanh các dịch vụ khác có liên quan để phục vụ tốt các nhu cầu vận tải của khách hàng - Kinh doanh kho bãi chứa hàng và bãi trung chuyển container, dịch vụ vận tải ôtô Bắc, Trung, Nam và các tỉnh Tây Nguyên, trong khu vực cảng. - Kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu , nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa. - Sữa chữa, đóng mới và bảo quản container, thực hiện dịch vụ môi giới, tư vấn làm dịch vụ hàng không, đường biển, đường bộ. - Làm dịch vụ khai thuê Hải Quan, làm hàng dự án. - Giao nhận hàng hoá đến các cảng đến và nơi đến trên thế giới . - Mở hàng nguyên Cont và hàng lẻ hàng tuần. - Làm thủ tục khai hải quan, xuất khẩu, nhập khẩu. -Giao hàng door to door. -Vận chuyển hàng nội địa bằng đường biển, hàng không đến mọi địa điểm trong nước. -Giao dịch với các cơ quan nhà nước như Hải quan, Thuế, Ngân hàng … để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh XNK, và đăng ký nộp thuế, vay vốn. - Được yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật, quản lý nhà Nước và Công Ty bảo vệ đảm nhiệm các quyền và các nhiệm vụ cần thiết để công ty hoạt động có hiệu quả, thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước theo luật định. B/ Quyền hạn :. Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng

- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh doanh của công ty. - Kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong phạm vi ngành nghề được ghi trong giấy phép kinh doanh của công ty. - Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách quy định của nhà nước và chính quyền địa phương nơi đặt công ty. - Giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế tổ chức hoạt động của công ty, làm đầy đủ các thủ tục để kinh doanh. - Tích cực chủ động trong việc tăng vốn hoạt động. Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh, dịch vụ, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, từng bước tăng dần hiệu quả kinh doanh. - Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty ở trong và ngoài nước theo quy định của chính phủ. - Kinh doanh những ngành nghề được nhà nước cho phép, kinh doanh những ngành nghề khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung. - Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các khác hàng trong và ngoài nước, được trực tiếp nhập khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh doảnh của công ty và phù hợp với quy định hiện hành của chính phủ. - Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, trừ những sản phẩm và dịch vụ do nhà nước định giá. - Được quyền bảo hộ về sỡ hữu công nghệ bao gồm : các sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng - Đầu tư liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hay toàn bộ tài

sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích phát triển, sản xuất kinh doanh. - Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật. - Mời và tiếp khách nước ngoài phù hợp với chủ trương mở rộng hợp tác của công ty và các quy định của nhà nước. 1.2.3 Mạng lưới giao nhận hàng hoá, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh : Thị trường giao nhận hàng hoá của công ty phân bố khắp các tỉnh trong và ngoài nước như ở Châu Âu, Châu Á. Bạn hàng của Công ty Megasealog rất đông đảo. Đó là các công ty có nhu cầu vận chuyển qua đường biển, đường hàng không và các dịch vụ về xuất nhập khẩu. Trong đó, khách hàng lớn nhất và thường xuyên của công ty là: công ty Vật tư – Tổng công ty thuỷ sản, công ty TNHH Hợp Tấn, công ty Thiên Mã, công ty Vĩnh Nguyên, … Cho tới nay, công ty MEGASEALOG đã có quan hệ đại lý với nhiều hãng tàu lớn như MISC HCM, China Shipping, dongnama, K-Line, Wan Hai, Hanjin, NYK, …… Cùng các hãng bay như China Airline, Thai Cargo, Vietnam Airline, …. Đối thủ cạnh tranh của công ty là các Công ty dịch vụ giao nhận trên cả nước. Công ty phải cạnh tranh gay gắt về giá cả, cước phí vận chuyển. Công ty phải lựa chọn một mức giá thích hợp, dịch vụ tốt để tạo niềm tin, uy tín để thu hút khách hàng và cạnh tranh lại các công ty giao nhận khác. 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY: 2.1. Vài nét chung về cơ cấu: 2.1.1 Cơ cấu bộ máy : Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng

Công ty được tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu công ty là giám đốc. Giám đốc là người toàn quyền điều hành công việc kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh, về tổ chức hoạt động của công ty. Với chế độ này, công việc được quyết định, giải quyết nhanh gọn, kịp thời. Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền thay mặt giám đốc giải quyết các công việc của giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Giám đốc và phó giám đốc có trình độ đại học Ngoại Thương và kỹ thuật, kế toán trưởng. Các cán bộ chuyên môn của chi nhánh phải có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với từng chức doanh công tác được giao và phải biết ít nhất một môn ngoại ngữ [thông dụng là tiếng Anh]. 2/ Bộ máy quản lý của Công ty : a/Sơ đồ bộ máy quản lý :

b/ Quan hệ giữa các bộ phận quản lý - Quan hệ trực tuyến gồm : + Quan hệ giữa giám đốc với các phòng sales và marketing,, phòng tài chính kế toán,phòng xuất nhập khẩu,phòng nhân sự Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 8 Giám Đốc Phó Giám Đốc

  1. Tài chính Kế toán
  2. Nhân sự
  3. Giao Nhận -Xuất nhập khẩu P.Sale và Marketing

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng . + Mối quan hệ giữa ban giám đốc với các phòng, ban chức năng, trong đó giám đốc là người điều hành tất cả. -Quan hệ phối hợp : + Giữa các phòng ban đều có quan hệ phối hợp với nhau, giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong kinh doanh. + Giữa giám đốc và phó giám đốc cũng kết hợp với nhau theo mối quan hệ phối hợp để chỉ đạo hoạt động của công ty. C/ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban : 1. Giám đốc : + Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật. + Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông. + Xây dựng và trình hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm. + Quyết định giá mua, bán nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ [trừ những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước quy định]. + Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích, mở rộng sản xuất. + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với CBCNV dưới quyền. + Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định. + Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của công ty khi được hội đồng quản trị ủy quyền bằng văn bản. + Xây dựng cơ cấu tổ chức đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ công nhân viên. Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng

2 Phó giám đốc : được phân công một số công việc cụ thể, hoàn thành những công việc mà giám đốc giao cho, và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc phân công đó - Là người hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý công ty, nhân sự phụ trách trực tiếp chỉ đạo hoạt động của công ty làm tham mưu cho giám đốc - Khi giám đốc đi vắng thì ủy nhiệm cho phó giám đốc điều hành công ty. 3 Phòng Giao Nhận –Xuất nhập khẩu - Phát hành Bill of Lading, Delivery Order, cung cấp dịch vụ như một đại lý hãng tàu. - Cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu theo yêu cầu khách hàng - Thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hóa 4 Phòng tài chính kế toán : là bộ phận tổ chức công tác quản lý về tài chính của công ty, thực hiện chức năng và các chế độ kế toán, báo cáo với công ty về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng tham mưu cho giám đốc phương án sản xuất kinh doanh về mặt tài chính. 5 Phòng sales và marketing : là bộ phận kinhh doanh trực tiếp của công ty tham gia mọi hoạt động liên quan đến phần việc kinh doanh của công ty. Tìm hiểu và khai thác hàng, theo dõi và lên kế hoạch, lập phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm trước công việc được phân công. 6 Phòng nhân sự: Thực hiên công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thức hiện nội quy, quy định của công ty. Qua sơ đồ và phân tích ở trên ta thấy rằng bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức một cách khoa học, thể hiện sự phân định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm. Ban giám đốc có thể theo dõi sát từng hoạt động của từng phòng, ban chức năng cũng như nghiệp vụ, có thể hạn chế được tình trạng tiêu cực xảy ra. Cũng như mối quan hệ trực tuyến, chức năng được thiết lập giữa các phòng ban có thể vừa đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý, vừa có thể phát huy tính sáng tạo, độc lập trong kinh doanh Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng 3/ Các yếu tố kinh doanh của công ty : a/ Tình hình tài chính và sử dụng nguồn vốn: - Vốn lưu động - Vốn cố định - Vốn bằng tiền b/ Nguồn nhân lực của công ty : Tổng số cán bộ công nhân viên : 45 người Đại học – Cao đẳng : 45 người [100%] Cơ cấu biên chế của công ty do Giám đốc quyết định theo nguyên tắc: gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay. Hiện nay công ty có 45 CBCNV làm việc chính thức, tổ chức bộ máy gọn nhẹ và phát huy tác dụng khá tốt, hầu hết nhân viên đều có trình độ đại học, cao đẳng trong các ngành nghề ngoại thương, hàng hải, kế toán tài chính, quản trị kinh doanh, Nhiều người có kinh nghiệm lâu năm trong nghề vận tải biển và giao nhận hàng hóa. Công ty thực hiện công tác quản lý cán bộ chính sách, chế độ lao động – tiền lương , bảo hiểm xã hội … theo qui định của nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước và qui định chế phân cấp quản lý cán bộ của công ty. Tuy nhiên, công ty vẫn cần đầu tư thêm vào chiều sâu, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ CBCNV bằng cách tổ chức các lớp tập huấn hoặc gởi đi tu nghiệp ở các khóa về chuyên môn nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCNV. Vấn đề rèn luyện ngoại ngữ cho CBCNV trong các phòng và cả ban giám đốc là vấn đề rất cần chú trọng vì đây là điểm yếu nhất của công ty trong công tác nhân sự. 5/ Hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua : 5.1 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty : Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 11 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng

- Làm đại lý cho các hãng tàu chợ [Feeders] gồm : Apm-Saigon Shipping [Công ty Liên doanh giữa công ty vận tải sàigon với công ty vận tải Đan mạch ] và Straits Transportation Line [Công ty vận tải của Singapore ] . - Làm đại lý cho các hãng tàu Container như : Maersk Line,Evergreen ,Uniglory and Dsr-Senator line . - Làm đại lý giao nhận [Forwarders ] : Maersk Logistics ,Saigon Express ,Round The World ,and Wilson . - Dịch vụ vận chuyển nội địa ở trong thành phố và cả quốc gia , hàng quá cảnh Laos,Campuchia và làm dịch vụ khai thuê hải quan . - Cho thuê bãi chứa và sữa chữa Container 5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2009- 2011 : 1.Cơ cấu dịch vụ 2009 2010 2011 Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Xuất nhập khẩu và giao nhận 688,405.04 26.11 826,086.05 24.49 1,073,911.87 26.13 Đại lý cước

tàu 476,588.11 18.07 619,564.54 18.37 743,477.45 18.09 Khai bóa hàng hóa [kinh 625,822.77 23.73 688,405.04 20.41 929,346.81 22.61 Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 12 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng doanh] Kinh doanh khobãi và vận chuyển hàng 846,086.09 32.09 1,239,429.08 36.74 1,363,041.98 33.17 Tổng 2,636,902.00 100 2,855,471.11 100 4,109,778.10 100 Nguồn: Phòng kế toán ĐVT:100 VNĐ NHẬN XÉT: Qua bảng phân tích, ta thấy tổng doanh thu đạt được từ cơ cấu dịch vụ năm 2009 đạt:2,636,902 VNĐ. Trong đó “dịch vụ kinh doanh kho bãi và vận tải hàng hóa” chiếm 30.09% tổng doanh thu và đây là dịch vụ có doanh thu cao nhất trong năm. Xếp thứ hai là dịch vụ “xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa” đạt 688,405.04 VNĐ chiếm 26,11% tổng doanh thu. Thứ ba là dịch vụ “khác thác hàng hóa kinh doanh” đạt 625,822.77 VNĐ chiém 23.73% tổng doanh thu. Cuối cùng là dịch vụ “đại lý cước tàu” đạt 476,588.11 VNĐ chiếm 18.07% tổng doanh thu. Vơi kết quả đạt được năm 2005, Công ty có cơ sở để đề ra kế hoạch cho năm 2010 và những năm tiếp theo.

Trong năm 2010, tổng doanh thu từ cơ cấu dịch vụ của công ty đạt 2,855,471.11VNĐ tăng 218,569.11 VNĐ so với năm 2009, với tỷ lệ 27%.1114 Trong đó dịch vụ “kinh doanh kho bãi và vận tải hàng hóa” đạt 1,239,429.08 VNĐ chiếm 36.74% tổng doanh thu trong năm và tăng 393,342.99 VNĐ so với năm Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng 2009. Doanh thu từ dịch vụ “xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa” đạt 826,086.05 VNĐ chiếm 24.49% tổng doanh thu trong năm, tăng 137,681.01 VNĐ so với năm 2009 nhưng tỷ trọng lại giảm 6.1% so vơi năm 2009. Tuy nhiên mức giảm không đáng kể, do đó không làm ảnh hưởng đến mức tăng của tổng doanh thu. Bên cạnh đó dịch vụ “khai thác hàng hóa kinh doanh” cùng tăng: 62,582.27 VNĐ so với năm 2009 nhưng tỷ trọng lại giảm 3.32% so với năm 2009. Trong khi đó dịch vụ “đại lý cước tàu” lại có chiều hướng tăng lên cả về tỷ giá lẫn tỷ trọng, đây là chiều hướng tốt. Mặc dù có chịu ảnh hưởng của việc Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều sự cạnh tranh song công ty vẫn khẳng định vị thế của mình, bằng chứng là doanh thu qua các vẫn không ngừng tăng. Đặc biệt là năm 2011 là năm phát triển mạnh của dịch vụ “xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa”, “đại lý cước tàu”, “khai thác hàng hóa kinh doanh” làm cho doanh thu từ các dịch vụ này đạt 4,109,778.10 VNĐ tăng 736,293.39 VNĐ chiếm 22% so với năm 2010. Trong đó dịch vụ “kho bãi và vận tải hàng hóa” vẫn giữ vị trí đầu bảng mặc dù tỷ trọng có giảm 3.57% so với năm 2006 song trị giá dịch vụ vẫn tăng, cụ thể là trị giá năm 2011 đạt: 1,363,041.98 VNĐ tăng 123,612.9 VNĐ so vơi năm 2010. Ba dịch vụ còn lại đều tăng ở mức tương đối. Như vậy với mức tăng tương đối của cơ cấu dịch vụ qua các năm là xu hướng tốt của công ty phát huy hơn nữa để củng cố và khẳng định vị thế của mình ở thị trường nội địa và cả quốc tế. 2.Kết quả hoạt động kinh doanh: Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 605,784,609 826,086,050 1,107,650,804

Lợi nhuận trước thuế 53,092,601 174,024,117 367,357,306 Lợi nhuận sau thuế 39,819,451 130,518,088 275,652,980 Nguồn: Phòng kế toán ĐVT: VNĐ Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 14 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng BIỂU ĐỒ: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2009 -2011 BIỂU ĐỒ: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2009 -2011

NHẬN XÉT: Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 15 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2009 -2011 605,784,609 826,086,050 1,107,650,80 4 39,819,451 53,092,601 367,357,306 174,024,117 275,652,980 130,518,088 0 200,000,000 400,000,000 600,000,000 800,000,000 1,000,000,000 1,200,000,000 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Năm VNĐ Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh Lãi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng Qua ba năm hoạt động, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng. Doanh thu năm sau luôn tăng so với năm trước, cụ thể: năm 2010 tăng:2020,301,441 VNĐ so với năm 2009. Doanh thu năm 2011 tăng: 281,564,751 VNĐ so với năm 2010. Đồng thời lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế cũng luôn tăng mức cao, cụ thể: đối với lợi nhuận trước thuế năm 2009: 53,092,602 VNĐ, năm 2010: 174,024,117 VNĐ tăng 120,931,561 VNĐ so với năm 2009, năm 2011: 367,357,306 VNĐ tăng 193,333,189 VNĐ so với năm 2010, tuy nhiên phần lợi nhuận sau thuế lại giảm hơn so với lợi nhuận trước thuế do công ty phân bổ phần lợi nhuận để thay mới các trang thiết bị văn phòng, tu sửa phòng ốc và quan tâm hơn đến đời sống công nhân viên. Trong thời gian tới công ty cần nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận.

CHƯƠNG II : Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 16 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA VÀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH MEGA SEA LOGISTICS

  1. Giới thiệu quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển: 1. Quy trình chung: • Xin giấy phép xuất khẩu[nếu có] • Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu. • Kiểm tra hàng xuất khẩu. • Thuê phương tiện vận chuyển [nếu có]. • Làm thủ tục Hải Quan.

• Giao hàng xuất khẩu. • Thông báo cho người mua biết kết quả hàng đã giao • Lập bộ chứng từ thanh toán • Khiếu nại [nếu có] • Thanh lý hợp đồng. 2.Diễn giả quy trình 2.1. Xin giấy phép xuất khẩu [ nếu có] Doanh nghiệp phải thực hiện đúng các nghị định của chính phủ, các quyết định của Thủ tướng chính phủ, các quy định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành về việc quản lý xuất nhập khẩu. Các quyết định, thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan về việc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu: 2.2.1 Kiểm tra: - Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra về số lượng, chất lượng, phẩm chất hàng hóa xuất khẩu: do KCS tiến hành tại cơ sở. - Mời cơ quan giám định hàng hóa xuất nhập khẩu có chức năng tiến hành kiểm tra hàng hoá như: Cafecontrol, Vinacontrol, trung tâm 3, hoặc cơ quan giám định đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tể đã ký. 2.2.2. Kiểm dịch hàng xuất khẩu: Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 17 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng Do Chi cục bảo vệ thực vật vùng II hoặc trung tâm chẩn đoán, kiểm dịch động vật tiến hành, cục Thú y. 2.2.3. Giám định hàng hóa. Để được giám định hàng hóa, doanh nghiệp cần phải điền vào mẫu” Giấy yêu cầu giám định” với các nội dung: - Tên công ty. - Tên hàng và tình trạng hàng hóa. - Số lượng yêu cầu giám định.

- Tên, địa chỉ người nhận. - Tên phương tiện vận tải. - Thời gian, địa điểm yêu cầu giám định. - Số bản xin cấp. Cơ quan giám định sẽ căn cứ vào đơn để giám định hàng hóa. Sau khi kiểm tra thực tế số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu, người giám định sẽ lấy mẫu phân tích, kiểm tra. Sau khi có vận đơn sẽ được cấp giấy chứng nhận chính thức. 2.2.4. Làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu: 2.2.4.1. Chuẩn bị bộ hồ sơ khai báo hải quan: Bao gồm: + Tờ khai hải quan: 2 bản chính. + Giấy giới thiệu của doanh nghiệp. + Hợp đồng ngoại thương & phụ kiện [sao y] + Hóa đơn thương mại: 1 bản chính + Bảng kê chi tiết hàng hóa: 1 bản chính. + Định mức + Hai biên bản bàn giao theo mẫu của Hải Quan. 2.2.4.2. Khai báo và nộp bộ tờ khai hải quan: Người xuất khẩu tự kê khai, áp mã tính thuế cho đối tượng khai báo hải quan, nộp tờ khai hải quan và các giấy tờ kèm theo đúng quy định. Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 18 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng Sau khi đã có số đăng ký tờ khai, người xuất khẩu đi đóng lệ phí Hải quan, lệ phí seal [hàng đóng trong container], lệ phí Vicofa [nếu là hàng cà phê]. - Chở hàng ra cảng xuất [container hoặc hàng lẻ] - Đăng ký kiểm hóa [đối với lô hàng bị kiểm tra xác suất] - Đăng ký hải quan giám sát kho, bãi để đóng hàng vào kho, cont [đối với hàng lẻ], hạ bãi [đối với hàng xuất nguyên container] - Liên hệ đại lý hãng tàu trình Booking đóng hàng vào kho, container [đối với hàng lẻ]; đóng tiền hạ bãi tại thương vụ cảng [đối với hàng xuất nguyên

cont]. - Đại lý hãng tàu, kho lập phiếu nhập hàng, xác nhận số kiện, số khối. - Đóng tiền CFS tại phòng thương vụ cảng [đối với hàng lẻ đóng vào kho]; đóng tiền CFS cho đại lý hãng tàu [đối với hàng lẻ đóng vào container tại bãi]. - Thanh lý tờ khai xuất khẩu xác nhận đã hoàn thành thủ tục xuất hàng. - Vào sổ hãng tàu để đăng ký chuyến tàu [đối với hàng xuất nguyên container] - Chứng thực xuất khi tàu chạy. 2.2.4.3. Đưa hàng đến để kiểm tra: - Điều kiện miễn kiểm tra thực tế: + Chủ hàng có quá trình 1 năm xuất khẩu không vi phạm quy chế của hải quan. + Các mặt hàng: nông sản, dệt, may, thủy sản, giày dép, cao su tự nhiên, hàng thực phẩm tươi sống, hàng thực phẩm chế biến, hàng cơ khí điện máy, hàng lỏng, hàng rời các mặt hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải căn cứ kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức giám định, hàng xuất khẩu của doanh nghiệp trong khu chế xuất. - Hàng kiểm tra thực tế: Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 19 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng + Cách 1: Kiểm tra xác suất thực tế: không quá 10% khối lượng hàng xuất khẩu. + Cách 2: Kiểm tra thực tế toàn bộ hàng xuất khẩu đối với chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan hoặc các lô hàng xuất khẩu có dấu hiệu vi phạm. Sau khi hàng hóa được kiểm tra thực tế, có xác nhận của cán bộ kiểm hóa và đội phó đội kiểm hóa thì hàng hóa được thông quan. 2.2.4.4. Làm nghĩa vụ nộp thuế [nếu có] và thông quan hàng hóa xuất

khẩu: Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều được miễn thuế. Tuy nhiên có một số mặt hàng xuất khẩu vẫn phải chịu thuế xuất khẩu như: nhôm, sắt ở dạng phế liệu Do đó doanh nghiệp cần: tự kê khai thuế trong tờ khai hải quan và tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình. Cán bộ Hải Quan tính thuế kiểm tra việc áp mã hàng hóa và việc tính thuế của doanh nghiệp. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu doanh nghiệp phát hiện có sự nhầm lẫn khi khai báo thì phải báo cho hải quan để điều chỉnh số tiền thuế phải nộp. Thời điểm tính thuế xuất khẩu: - Thời điểm tính thuế xuất khẩu là ngày đối tượng nộp bộ hồ sơ hợp lệ đăng ký với cơ quan hải quan. - Thuế xuất khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế tại ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu. Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng chưa có hàng thực xuất thì tờ khai đó không có giá trị làm thủ tục hải quan. - Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan . 2.2.4.5. Thông báo cho người mua về tiến độ giao hàng. Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 20 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng Nhà xuất khẩu phải thông báo thường xuyên cho nhà nhà nhập khẩu về tình hình lô hàng và phải đảm bảo tiến độ giao hàng đúng theo quy định. 2.3 Chứng từ: 2.3.1. Giấy chứng nhận xuất xứ [C/O]: Vì Việt Nam là nước đang phát triển nên nhiều quốc gia công nghiệp phát triển trên thế giới thường dành chế độ ưu đãi GSP cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu vào quốc gia đó, trong đó có Mỹ. Khi có giấy chứng nhận xuất xứ của Việt Nam thì sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt, do đó sản phẩm có thể cạnh

tranh được với các đối thủ khác trên thế giới. Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O cho doanh nghiệp là Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Khi nhận được vận tải đơn , nhân viên chứng từ tiến hành soạn bộ chứng từ để nộp C/O cho phòng thương mại. Bộ chứng từ gồm có: - Đơn xin cấp C/O. - C/O : 1 bản chính, 3 bản copy. - Đơn xin nợ tờ khai xuất khẩu chưa thanh khoản. - Tờ khai xuất khẩu đã được ký thông quan : 1 bản chính để đối chiếu, 1 copy để phòng thương mại lưu. - COMMERCIAL INVOICE : 1 bản chính - Bill of Lading: 1 bản copy. - Bảng kê khai SP xuất các nguyên vật liệu sử dụng. - Tờ khai nhập khẩu nguyên phụ liệu: 1 bản chính để đối chiếu và 1 bản copy. - Hóa đơn VAT đối với nguyên phụ liệu mua tại Việt Nam: 1 bản chính để đối chiếu và 1 bản copy. - Cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đẩy đủ và hợp lệ thì tiến hành trừ số lượng hàng hóa đã xuất và ký tên lên tờ khai xuất chính và trừ số trên tờ khai nhập gốc số nguyên phụ liệu đã sử dụng cho số hàng hóa đó. Sau đó trả cho Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 21 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng doanh nghiệp phiếu tiếp nhận. Trong vòng 6 tiếng, nhân viên công ty có thể mang phiếu tiếp nhận đến Phòng Thương Mại Và Công Nghiệp Việt Nam [VCCI]. Nếu hồ sơ đã ký thì sẽ qua phòng kế toán đóng phí và mang biên lai thu phí sang bộ phận trả C/O để nhận C/O. Có các loại form C/O sau: - Form A: dành cho hàng xuất sang các nươc có chế độ ưu đãi GSP - Form B: dành cho hàng đi các nước bình thường không có chế độ ưu đãi

- Form ICO: dành cho hàng cà phê - Form D: dành cho hàng xuất đi các nước trong khối ASEAN 2.3.2. Giấy phép xuất khẩu [Visa][ đối với hàng xuất sang Mỹ] Sau khi đã có C/O, nhân viên chứng từ sẽ tiến hành chuẩn bị bộ hồ sơ nộp Visa. Bộ chứng từ gồm: - Đơn xin cấp Visa. - Visa: 1 bản chính. - Tờ khai xuất khẩu chưa thanh khoản: 1 copy. - Đơn xin nợ tờ khai xuất khẩu chưa thanh khoản. - Bill of Lading: 1 bản copy. - C/O: 1 bản chính để đối chiếu, 1 bản copy. - Thông báo giao hạn ngạch của Bộ thương mại. - Phiếu trừ lùi hạn ngạch của doanh nghiệp . Trước tiên, nhân viên tiếp nhận sẽ đóng dấu tiếp nhận lên hồ sơ xin Visa. Nhân viên kiểm tra chứng từ sẽ kiểm tra cat [chủng lọai hàng hóa] mà công ty xin có đúng với chủng loại và chất liệu hàng hóa, đồng thời theo dõi việc sử dụng hạn ngạch của công ty có nằm trong phạm vi cho phép mà Bộ thương mại đã cấp hay không. Nếu hợp lệ, họ sẽ trừ lùi số hạn ngạch công ty đã sử dụng lên phiếu theo dõi hạn ngạch. Trong thời gian khoảng 6-8 tiếng, có thể lên nhận Visa cho lô hàng xuất khẩu. Đồng thời văn phòng 2 – Bộ Thương Mại sẽ email thông tin lô hàng ra Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 22 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng Bộ Thượng Mại ở Hà Nội kiểm tra và email thông báo cho bên Mỹ về thông tin lô hàng xuất khẩu. 2.3.3 Các chứng từ khác: Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu trong hợp đồng kinh tế đã ký để giao cho người mua. II. Quy Trình Nhận Hàng Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Của Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI

Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 23 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng 1.Sơ đồ *Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập

s a 14 Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 24 Hải quan giám sát bãi hoặc kho Nếu là hàng lẽ Hàng nguyên container Hàng lẻ Hàng nguyên container Nếu đem container về Kiểm tra chứng từ Nhận phiếu trưng cầu giám định [nếu có] Giám định viên Thương vụ 1 2

6 4 5 3 7 8 8b 9 b 9 a 10 11 11 13 13 15 16 17 18a 18 b 18 19.1 19 b 19.2 23 20.2 Chủ hàng [người nhận hàng] Phòng giao nhận của công ty dịch vụ giao nhận Lấy D/O

[Lệnh giao hàng] Chuẩn bị bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan Phòng đăng ký của hải quan khu vực hoặc thành phố Lấy phiếu tiếp nhận hồ sơ Tìm hàng trong CFS Tìm công hạ container xuống bãi [nếu cần] Kiểm hóa Bộ hồ sơ yêu cầu giám định của chủ hàng –nếu có.[xem chi tiết các chứng từ gồm có ở phần diễn giải] Lấy tờ khai đã thông quan Đại lý hãng tàu Chuẩn bị xe, kho, báo cho người nhận hàng Phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định kiểm hóa

viên Công văn: xin giải tỏa hàng hóa khi chờ kết quả giám định Tính thuế lại [nếu có] Ra thông báo thuế [nếu có] Lãnh đạo chi cục phúc tập hồ sơ Thương vụ Lấy phiếu giao nhận container Kho CFS Phòng điều độ Liên hệ đội xe nâng Bốc hàng lên xe Viết phiếu gởi hàng Biên nhận trả container sạch [nếu có] Thanh lý hàng tại hải quan cổng Giao hàng cho

người nhận Bàn giao hàng với người nhận Trả container rỗng Lấy lại tiền cược container Hạch toán giao dịch Trình D/O, hoặc phiếu xuất kho bãi 21.2 19 a 20 a 21 a 21 a 22 24 25 26 27 28 29 30 31 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thu Hằng 1. Chủ hàng giao các chứng từ nhận hàng cho phòng giao nhận của công ty dịch vụ giao nhận [bill of lading gốc, invoice gốc, packing list gốc, hợp

đồng bản chính, C/O gốc. 2. Phòng giao nhận kiểm tra lại các chứng từ. 3. Nhân viên giao nhận tiến hành lấy D/O. 4. Nhân viên giao nhận tập hợp các chứng từ cần thiết để lập bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập. 5. Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan cho phòng đăng ký tại hải quan cửa khẩu hoặc hải quan thành phố [tỉnh]. 6. Nhận phiếu tiếp nhận hồ sơ từ nhân viên hải quan đã tiếp nhận bộ hồ sơ. 7. Vào hải quan giám sát bãi để đối chiếu lệnh. 8. Nếu là hàng lẽ [8b] thì vào CFS tìm vị trí hàng, nếu là hàng nguyên container [8a] thì đi tìm container, yêu cầu hạ container [nếu cần]. 9. Tiến hành mời kiểm hóa viên để kiểm tra lô hàng nhập [9a và 9b]. 10. Nhận phiếu trưng cầu giám định từ kiểm hóa viên [nếu có]. 11. Nộp phiếu trưng cầu giám định [nếu có] và bộ hồ sơ yêu cầu giám định của chủ hàng [nếu có] cho giám định viên. 12. Nhận phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định [nếu có] từ giám định viên. 13. Nộp phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định và công văn xin giải tỏa hàng hóa khi chờ kết quả giám định cho kiểm hóa viên. 14. Đội thuế tiến hành tính lại thuế [nếu có]. 15. Đội thuế ra thông báo thuế [nếu có]. 16. Lãnh đạo chi cục phúc tập hồ sơ. 17. Nhân viên giao nhận tiến hành lấy tờ khai hàng nhập đã thông quan. 18. Chuẩn bị xe, kho, báo cho người nhận hàng những thông tin về việc giao hàng.  Nếu là hàng lẻ thì điều xe vào kho CFS [19.2]. Sinh viên thực tập: Tăng Thị Lệ Hiền Trang 25

Chủ Đề