100 lệnh linux hàng đầu pdf năm 2022
Tạo tar archive mới. Show
Xuất từ tar archive đã có.
Xem tar archive đã có.
2. Lệnh grep Tìm một string trong file (không phân biệt chữ hoa và chữ thường)
In dòng có kết quả trùng khớp, kèm theo 3 dòng dưới đó.
Tìm kiếm đệ quy string trong tất cả file
3. Lệnh find Tìm file theo tên (không phân biệt chữ hoa và chữ thường)
Thực thi lệnh lên file tìm được
Tìm tất cả file rỗng trong thư mục home
4. Lệnh ssh Login vào remote host
Debug ssh client
Hiển thị phiên bản ssh
5. Lệnh sed Khi bạn copy file DOS vào Unix, bạn có thể tìm \r\n ở cuối mỗi dòng. Ví dụ sau chuyển đổi format file DOS sang format file Unix với lệnh sed.
In nội dung file theo thứ tự đỏ ngược
Thêm số dòng vào tất cả dòng (không trống) trong file
6. Lệnh awk Loại bỏ dòng trùng lặp với awk
In tất cả dòng từ /etc/passwd có cùng uid và gid
Chỉ in trường cụ thể từ file
7. Lệnh vim Nhảy đến dòng 143 của file
Nhảy đến kết quả trùng khớp đầu tiên tìm được
Mở file ở chế độ read only
Bỏ qua khoảng trắng khi so sánh
Xếp file theo thứ tự tăng dần (ascending)
Xếp file theo thứ tự giảm dần (descending)
Xếp file passwd theo trường thứ 3
10. Lệnh export Để xem biến môi trường liên quan đến oracle
Xuất biến môi trường:
11. Lệnh xargs Chép tất cả hình ảnh sang ổ cứng ngoài
Tìm kiếm tất cả hình ảnh jpg trong hệ thống và lưu trữ vào archive
Tải tất cả URLs được nhắc đến trong file url-list.txt:
12. Lệnh ls Hiển thị filesize ở dạng đọc được (như KB, MB,…)
Order Files Based on Last Modified Time (In Reverse Order) Using ls -ltr
Phân loại File có ký tự đặc biệt bằng ls -F
13. Lệnh pwd Lệnh in các thư mục đang làm việc pwd có lẻ đã quá đỗi quen thuộc. 14. Lệnh cd Dùng Dùng 15. Lệnh gzip Tạo file nén *.gz
Giải nén file *.gz
Hiển thị tỷ lệ nén của file đã nén bằng gzip -l
Tỷ lệ nén/chưa nén uncompressed_name
16. Lệnh bzip2 Tạo file nén *.bz2
Giải nén file *.bz2
17. Lệnh upzip Giải nén file *.zip
Xem nội dung file *.zip (mà không cần giải nén):
18. Lệnh shutdown Shutdown hệ thống và tắt nguồn ngay
Shutdown hệ thống sau 10 phút
Reboot hệ thống bằng lệnh shutdown
Bắt buộc kiểm tra filesystem trong khi reboot
19. Lệnh ftp Cả ftp và secure ftp (sftp) đề gồm các lệnh giống nhau, để kết nối đến remote server và tải nhiều file, nhập lệnh
Để xem tên file nằm trên remote server trước khi download, dùng lệnh mls ftp theo như bên dưới
20. Lệnh crontab Xem crontab entry cho người dùng cụ thể
Lên lịch cron job mỗi 10 phút
21. Lệnh service Lệnh service được sử dụng để chạy system V init scripts, như: thay vì call scripts nằm trong thư mục /etc/init.d/ bằng đường dẫn hoàn chỉnh, bạn có thể sử dụng lệnh service. Kiểm tra trạng thái service
Kiểm tra trạng thái tất cả service
22. Lệnh ps Lệnh ps được sử dụng để hiển thị thông tin về các process đang chạy trên hệ thống. Có rất nhiều đối số (argument) có thể chuyển vào lệnh ps, sau đây là một số lệnh cơ bản.
Để theo dõi các process đang chạy trong cấu trúc cây
23. Lệnh ps Lệnh này được sử dụng để hiển thị memory trống/đã sử dụng đang có trong hệ thống. Output lệnh trống thông thường. Output được hiển thị theo byte.
Nếu bạn muốn nhanh chóng kiểm tra số GB RAM của hệ thống, hãy dùng tùy chọn -g. Tùy chọn -b hiển thị byte, -k hiển thị theo kilo byte, -m hiển thị theo mega byte.
Nếu bạn muốn xem tổng bộ nhớ (kể cả swap), hãy dùng -t switch, cho ra kết quả như dưới
24. Lệnh top Lệnh top hiển thị các process đứng đầu hệ thống (mặc định đánh giá theo mức sử dụng CPU). Để xếp output đứng đầu theo bất cứ cột nào, nhấn O (chữ O) để hiển thị tất cả cột (khả thi) mà bạn có thể sắp xếp được
Lựa chọn trường sắp xếp (sort) thông qua ký tự của trường đó, gõ phím bất kỳ để quay lại
Để chỉ hiển thị các process thuộc về user cụ thể, hãy dùng tùy chọn -u. Đoạn lệnh sau sẽ chỉ hiển thị các process đứng đầu thuộc về người dùng oracle
25. Lệnh df Hiển thị dung lượng do file system sử dụng. Theo mặc định, df -k hiển thị output theo byte.
df -h hiển thị output theo dạng dễ đọc, ví dụ như theo GB.
Dùng tùy chọn -T để hiển thị kiểu file system
26. Lệnh kill Dùng lệnh kill để xác định process. Trước hết, dùng lệnh ps -ef để nhận process id, sau đó sử dụng kill -9 để kill các Linux process đang chạy như bên dưới. Bạn cũng có thể dùng killall, xkill để xác định unix process.
27. Lệnh
rm Xác nhận trước khi xóa file
Lệnh này rất hữu ích khi chuyển giao shell metacharacters trong name argument. In filename và nhận xác nhận trước khi xóa bỏ file.
Ví dụ sau xóa (kiểu đệ quy) tất cả file và thư mục trong thư mục example. Lệnh này xóa chính thư mục example.
28. Lệnh cp Sao chép file1 sang file2 giữ nguyên mode, ownership, và timestamp.
Sao chép file1 và sang file2. Nếu file2 đã tồn tại, cần xác nhận trước khi overwrite
29. Lệnh mv Đổi tên file1 thành file2. Nếu file2 đã tồn tại, cần xác nhận trước khi overwrite
Lưu ý: mv -f thì ngược lại, overwrite file 2 ngay mà không yêu cầu xác nhận. mv -v sẽ in tất cả sự kiện trong quá trình rename file, thường rất hữu ích khi chỉ định shell metacharacters trong file name argument.
30. Lệnh
cat Bạn có thể cùng lúc xem nhiều file. Câu lẹnh ví dụ sau sẽ in nội dung của file1 kèm với file2 đến stdout
Khi hiển thị file, lệnh cat -n sau sẽ thêm số dòng vào trước mỗi dòng output.
31. Lệnh mount Để mount file system, trước hết bạn nên tạo thư mục và mount như bên dưới
Bạn cũng có thể thêm đoạn sau vào fstab để mount tự động (như mỗi khi hệ thống khởi động lại, file system sẽ được mount)
32. Lệnh chmod Lệnh chmod được dùng để thay đổi permission cho một file hoặc thư mục Trao truy cập toàn quyền (đọc, việt thực thi) file nhất định cho user và group
Thu hồi tất cả quyền truy cập file nhất định của group
Áp dụng (đệ quy) permisson cho mọi file trong thư mục con
33.
Lệnh chown Lệnh chown được sử dụng để thay đổi owner và nhóm file. Để thay đổi onwer sang oracle và group sang db trên file. Như thay đổi cả owner và group cùng lúc
Sử dụng -R để thay đổi (đẹ quy) ownership
34. Lệnh passwd Thay đổi password từ dòng lệnh bằng passwd. Lệnh này sẽ yêu cầu password cũ, theo sau là password mới.
Super user có thể dùng lệnh passwd để reset các password khác. Lệnh này sẽ không yêu cầu password hiện nay của user
Xóa password của một user. Root user có thể vô hiệu hóa password cho user đó. Khi password đã được vô hiệu hóa, user có thể login mà không cần nhập password.
35. Lệnh mkdir Ví dụ sau sẽ tạo thư mục có tên temp ngay trong thư mục home
Tạo thư nhiểu thư mục lồng vào nhau bằng một lệnh mkdir duy nhất. Nếu có bất cứ thư mục nào đã tồn tại, vẫn sẽ không có lỗi. Nếu không tồn tại, máy sẽ tạo mới.
36. Lệnh ifconfig Dùng lệnh ifconfig để xem hoặc tinh chỉnh giao diện network trên hệ thống Linux. Xem tất cả giao diện cùng với trạng thái.
Bắt đầu hoặc ngưng giao diện nhất định bằng lệnh up và down như dưới đây
37. Lệnh uname Lệnh command hiển thị các thông tin quan trọng về hệ thống như Kernel name, Host name, Kernel release number, Processor type,… Output mẫu từ laptop Ubuntu được hiển thị dưới đây
38. Lệnh whereis Khi muốn xem liệu một lệnh Unix tồn tại ở đâu, bạn có thể thực thi lệnh sau
Khi muốn tìm kiếm executable (thực thi được) từ một đường dẫn chứ không phải từ tùy chọn whereis mặc định, bạn có thể dùng tùy chọn -B và nhập vào đó đường dẫn dưới dạng argument. Lệnh này sẽ tình kiếm (và hiển thị nếu có thể) executable lsmk trong thư mục /tmp
39. Lệnh whatis Lệnh whatis hiển thị description về một lệnh nào đó
ls (1) – list directory contents
ifconfig (8) – configure a network interface 40. Lệnh locate Khi sử dụng lệnh command, bạn có thể nhanh chóng tìm kiếm vị trí của một (nhóm) file cụ thể. Lệnh locate sẽ sử dụng database do updatedb tạo ra. Ví dụ bên dưới cho thấy tất cả file trong hệ thống có chứa từ crontab trong đó.
41. Lệnh man Hiển thị man page của một lệnh cụ thể
Khi man page của một lệnh nằm dưới (nhiều hơn) một section, bạn có thể xem man page cho lệnh đó từ một section cụ thể như bênh dưới
8 section có trong man page
Ví dụ như, khi bạn thực hiện whatis crontab, bạn sẽ nhận thấy rằng crontob có hai man page (section 1 và section 5). Để xem section của crontab man page, hãy làm như sau
crontab (1) – maintain file crontab cho người dùng cá nhân(V3) crontab (5) – bảng cho driving cron
42. Ví dụ tail command Mặc định in 10 dòng cuối của file
In N dòng của file tên filename.txt
Xem nội dung của file theo thời gian thực bằng đuôi -f, rất hiệu quả khi xem file log đang mở rộng. Dùng CTRL-C để terminate lệnh này.
43. Lệnh less Lệnh less, vì không load cả file, nên rất phù hợp với file log dung lượng lớn.
Khi mở file bằng lệnh less, bạn nên để ý hai tổ hợp phím tiện dụng sau CTRL+F – forward one window 44. Lệnh su Chuyển sang một user account khác bằng lệnh su. Người dùng su có thể chuyển đến bất cứ user nào mà không cần nhập password.
Thực thi một lệnh duy nhất từ một tên tài khoản khác. Trong ví dụ sau, John có thể thực thi lệnh ls dưới tên raj. Sau khi lệnh được thực thi, tài khoản John sẽ mặc định trở lại
Login vào user account cụ thể, và thực thi shell tùy ý, thay cho shell mặc định
45. Lệnh mysql mysql là database nguồn mở được sử dụng phổ biến nhất trên Linux. Để kết nối đếm remote mysql database, dùng lệnh dưới. Lệnh này sẽ yêu cầu password
Để kết nối đến local mysql database
Nếu bạn muốn định rõ mysql root password ngay từ trong dòng lệnh, hãy nhập ngay và luôn (không có dấu cách) 46. Lệnh yum Để cài đặt apache bằng yum
Để cập nhật apache bằng yum
Để uninstall/remove apache bằng yum
47. Lệnh rpm Để cài đặt apache bằng rpm
Để cập nhật apache bằng rpm
Để uninstall/remove apache bằng rpm
48.
Lệnh ping Ping remote host chỉ với 5 packet
49. Lệnh date Cài đặt giờ hệ thống
Khi đã thay đổi ngày hệ thống, bạn đã có thể đồng bộ hóa hardware clock với system date như dưới
50. Lệnh wget Phương thức tải phần mềm, nhạc và video từ ineternet nhanh gọn và hiện quả với lệnh wget
Tải và lưu trữ dưới tên khác
matebe Có thể bạn quan tâm:
DVMS chuyên: * Viết ứng dụng cho smartphone và máy tính bảng: iPhone, iPad , Android, Tablet, Windows Phone, Blackberry, Uber app, Grab app, mạng xã hội, vận tải thông minh, thực tế ảo, game
mobile,... Quý khách xem Hồ sơ năng lực của DVMS tại đây >> Quý khách gửi yêu cầu tư vấn và báo giá tại đây >> Sử dụng lệnh Linux một cách thường xuyên? Hôm nay chúng tôi sẽ xem xét hơn 50 lệnh Linux mà bạn phải biết! Các lệnh được liệt kê dưới đây là một số lệnh Linux hữu ích và được sử dụng thường xuyên nhất. Hãy để ngay lập tức vào đó!Linux commands you must know! The commands listed below are some of the most useful and most frequently used Linux commands. Let’s get right into it! Top 50 lệnh linux bạn phải biết với tư cách là người dùng thông thường
Bây giờ, hãy để Lặn đi sâu hơn một chút vào từng lệnh này và hiểu chúng chi tiết hơn. Chúng tôi đã có rất nhiều bài viết hiện có cho mỗi lệnh riêng lẻ đó. Để thuận tiện cho bạn, chúng tôi sẽ thêm các liên kết vào tất cả các bài viết hiện có và tiếp tục cập nhật bài viết khi các chủ đề mới được đề cập. Lệnh LS trong LinuxLệnh LS được sử dụng để liệt kê các tệp và thư mục trong thư mục làm việc hiện tại. Đây sẽ là một trong những lệnh Linux được sử dụng thường xuyên nhất mà bạn phải biết. Như bạn có thể thấy trong hình ảnh trên, việc sử dụng lệnh mà không có bất kỳ đối số nào sẽ cung cấp cho chúng tôi một đầu ra với tất cả các tệp và thư mục trong thư mục. Lệnh cung cấp rất nhiều tính linh hoạt về mặt hiển thị dữ liệu trong đầu ra. Tìm hiểu thêm về lệnh LS (liên kết đến bài viết đầy đủ) Lệnh PWD trong LinuxLệnh PWD cho phép bạn in thư mục làm việc hiện tại trên thiết bị đầu cuối của bạn. Nó có một lệnh rất cơ bản và giải quyết mục đích của nó rất tốt. Bây giờ, lời nhắc thiết bị đầu cuối của bạn thường nên có thư mục hoàn chỉnh. Nhưng trong trường hợp nó không có, đây có thể là một lệnh nhanh để xem thư mục mà bạn đã tham gia. Một ứng dụng khác của lệnh này là khi tạo các tập lệnh trong đó lệnh này có thể cho phép chúng tôi tìm thư mục nơi tập lệnh đã được lưu. Lệnh CD trong LinuxTrong khi làm việc trong thiết bị đầu cuối, việc di chuyển trong các thư mục là một điều cần thiết. Lệnh CD là một trong những lệnh Linux quan trọng mà bạn phải biết và nó sẽ giúp bạn điều hướng qua các thư mục. Chỉ cần gõ CD theo sau là thư mục như hình dưới đây.cd followed by directory as shown below.
Như bạn có thể thấy trong lệnh trên, tôi chỉ cần gõ CD /etc /để truy cập vào thư mục /etc. Chúng tôi đã sử dụng lệnh PWD để in thư mục làm việc hiện tại.cd /etc/ to get into the /etc directory. We used the pwd command to print the current working directory. Lệnh MKDIR trong LinuxLệnh MKDIR cho phép bạn tạo các thư mục từ bên trong thiết bị đầu cuối. Cú pháp mặc định là MKDIR theo sau là tên thư mục.mkdir followed by the directory name.
Như bạn có thể thấy trong ảnh chụp màn hình trên, chúng tôi đã tạo thư mục tạp chí chỉ bằng lệnh đơn giản này. Tìm hiểu thêm về lệnh MKDIR (liên kết đến bài viết) Các lệnh CP và MVCác lệnh CP và MV tương đương với bản sao và cắt dán trong Windows. Nhưng vì Linux không thực sự có một lệnh để đổi tên các tệp, chúng tôi cũng sử dụng lệnh MV để đổi tên các tệp và thư mục.
Trong lệnh trên, chúng tôi đã tạo một bản sao của tệp có tên mẫu. Hãy cùng xem những gì xảy ra nếu chúng ta sử dụng lệnh MV theo cách tương tự. Đối với cuộc biểu tình này, tôi sẽ xóa tệp sao chép mẫu.
Trong trường hợp trên, vì chúng tôi đã di chuyển tệp trong cùng một thư mục, nó đã hành động như đổi tên. Tên tệp hiện được thay đổi. Tìm hiểu thêm về lệnh CP (liên kết đến bài viết) và lệnh MV (liên kết đến bài viết). Lệnh rm trong linuxTrong phần trước, chúng tôi đã xóa tệp sao chép mẫu. Lệnh RM được sử dụng để xóa các tệp và thư mục và là một trong những lệnh Linux quan trọng mà bạn phải biết.
Để xóa một thư mục, bạn phải thêm đối số -r vào nó. Không có đối số -r, lệnh rm đã giành được các thư mục xóa.-r argument to it. Without the -r argument, rm command won’t delete directories. Lệnh cảm ứng trong LinuxĐể tạo một tệp mới, lệnh Touch sẽ được sử dụng. Từ khóa cảm ứng theo sau là tên tệp sẽ tạo một tệp trong thư mục hiện tại.touch keyword followed by the file name will create a file in the current directory.
Lệnh LN trong LinuxĐể tạo một liên kết đến một tệp khác, chúng tôi sử dụng lệnh LN. Đây là một trong những lệnh Linux quan trọng mà bạn nên biết nếu bạn có kế hoạch làm việc như một quản trị viên Linux.
Cú pháp cơ bản liên quan đến việc sử dụng tham số -S để chúng ta có thể tạo một liên kết biểu tượng hoặc liên kết mềm.-s parameter so we can create a symbolic link or soft link. Con mèo, tiếng vang và ít lệnhKhi bạn muốn xuất nội dung của một tệp hoặc in bất cứ thứ gì vào đầu ra thiết bị đầu cuối, chúng tôi sử dụng các lệnh CAT hoặc ECHO. Hãy cùng xem cách sử dụng cơ bản của họ. Tôi đã thêm một số văn bản vào tệp mới của chúng tôi mà chúng tôi đã tạo trước đó.
Như bạn có thể thấy trong ví dụ trên, lệnh CAT khi được sử dụng trên tệp mới của chúng tôi, in nội dung của tệp. Đồng thời, khi chúng ta sử dụng lệnh Echo, nó chỉ cần in bất cứ điều gì theo sau lệnh.cat command when used on our “New-File”, prints the contents of the file. At the same time, when we use echo command, it simply prints whatever follows after the command. Lệnh ít hơn được sử dụng khi đầu ra được in bởi bất kỳ lệnh nào lớn hơn không gian màn hình và cần cuộn. Lệnh ít hơn cho phép sử dụng để phá vỡ đầu ra và cuộn qua nó với việc sử dụng các phím nhập hoặc không gian.less command is used when the output printed by any command is larger than the screen space and needs scrolling. The less command allows use to break down the output and scroll through it with the use of the enter or space keys. Cách đơn giản để làm điều này là với việc sử dụng toán tử ống (|).|).
Tìm hiểu thêm về lệnh Echo (liên kết đến bài viết) và lệnh CAT (liên kết đến bài viết). Lệnh người đàn ông trong LinuxLệnh Man là một lệnh Linux rất hữu ích mà bạn phải biết. Khi làm việc với Linux, các gói mà chúng tôi tải xuống có thể có nhiều chức năng. Biết tất cả là không thể. Các trang người đàn ông cung cấp một cách thực sự hiệu quả để biết chức năng của khá nhiều tất cả các gói mà bạn có thể tải xuống bằng cách sử dụng các trình quản lý gói trong bản phân phối Linux của bạn.
Các lệnh Uname và WhoamiCác lệnh Uname và Whoami cho phép bạn biết một số thông tin cơ bản thực sự tiện dụng khi bạn làm việc trên nhiều hệ thống. Nói chung, nếu bạn làm việc với một máy tính, bạn đã giành chiến thắng thực sự cần nó thường xuyên như một người là quản trị viên mạng. Hãy cùng xem đầu ra của cả hai lệnh và cách chúng ta có thể sử dụng chúng. 0Tham số -a mà tôi đã cung cấp cho Uname, là viết tắt của tất cả các thành phố. Điều này in ra thông tin đầy đủ. Nếu tham số không được thêm vào, tất cả những gì bạn sẽ nhận được vì đầu ra là Lin Linux.-a which I’ve supplied to uname, stands for “all”. This prints out the complete information. If the parameter is not added, all you will get as the output is “Linux”. Các lệnh tar, zip và giải nénLệnh TAR trong Linux được sử dụng để tạo và trích xuất các tệp lưu trữ trong Linux. Chúng ta có thể trích xuất nhiều tệp lưu trữ khác nhau bằng lệnh tar. Để tạo một kho lưu trữ, chúng tôi sử dụng tham số -C và để trích xuất một kho lưu trữ, chúng tôi sử dụng tham số -x. Hãy để xem nó hoạt động. 1Trong dòng đầu tiên, chúng tôi đã tạo một kho lưu trữ có tên Compress.tar với tệp mới và tệp mới. Trong lệnh tiếp theo, chúng tôi đã trích xuất các tệp đó từ kho lưu trữ.Compress.tar with the New-File and New-File-Link. In the next command, we have extracted those files from the archive. Bây giờ đến các lệnh zip và unzip. Cả hai lệnh này đều rất thẳng về phía trước. Bạn có thể sử dụng chúng mà không cần bất kỳ thông số nào và chúng sẽ hoạt động như dự định. Hãy cùng xem một ví dụ dưới đây. 2Vì chúng tôi đã có các tệp đó trong cùng một thư mục, lệnh Unzip sẽ nhắc chúng tôi trước khi ghi đè lên các tệp đó. Tìm hiểu thêm về lệnh tar (liên kết đến bài viết) và các lệnh zip và giải nén (liên kết đến bài viết) Lệnh grep trong LinuxNếu bạn muốn tìm kiếm một chuỗi cụ thể trong một đầu ra, lệnh grep sẽ đi vào hình ảnh. Chúng ta có thể ống (|) đầu ra vào lệnh grep và trích xuất chuỗi yêu cầu.|) the output to the grep command and extract the required string. 3Đây là một minh chứng đơn giản của lệnh. Tìm hiểu thêm về lệnh grep (liên kết đến bài viết) Các lệnh đầu và đuôiKhi xuất ra các tệp lớn, các lệnh đầu và đuôi có ích. Tôi đã tạo ra một tệp có tên là Words Words với rất nhiều từ được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái trong đó. Lệnh Head sẽ xuất 10 dòng đầu tiên từ tệp, trong khi lệnh đuôi sẽ xuất ra 10. Điều này cũng bao gồm bất kỳ dòng trống nào và không chỉ các dòng có văn bản. 4Như bạn có thể thấy, lệnh Head cho thấy 10 dòng từ đầu tệp. Lệnh đuôi xuất ra 10 dòng dưới cùng từ tệp. Tìm hiểu thêm về lệnh đuôi (liên kết đến bài viết) Các lệnh Diff, Comm và CMPLinux cung cấp nhiều lệnh để so sánh các tệp. Các lệnh Diff, Comm và CMP so sánh sự khác biệt và là một số lệnh Linux hữu ích nhất mà bạn phải biết. Hãy cùng xem các đầu ra mặc định cho cả ba lệnh. 5Như bạn có thể thấy ở trên, tôi đã thêm một đoạn văn bản nhỏ nói rằng dòng này được chỉnh sửa vào tệp mới được chỉnh sửa. 6Lệnh CMP chỉ cho biết sử dụng số dòng khác nhau. Không phải văn bản thực tế. Hãy để xem những gì lệnh comm làm. 7Văn bản mà liên kết với bên trái là văn bản mà chỉ có trong Tệp 1. Văn bản liên kết trung tâm chỉ có trong Tệp 2. và văn bản được liên kết bên phải có trong cả hai tệp. Bằng vẻ ngoài của nó, Comm Command có ý nghĩa nhất khi chúng tôi cố gắng so sánh các tệp lớn hơn và muốn thấy mọi thứ được sắp xếp cùng nhau. Lệnh sắp xếp trong LinuxLệnh sắp xếp sẽ cung cấp đầu ra được sắp xếp của nội dung của tệp. Hãy để sử dụng lệnh Sắp xếp mà không có bất kỳ tham số nào và xem đầu ra. Cú pháp cơ bản của lệnh sắp xếp là: 8Lệnh xuất trong LinuxLệnh xuất được sử dụng đặc biệt khi xuất các biến môi trường trong thời gian chạy. Ví dụ: nếu tôi muốn cập nhật dấu nhắc Bash, tôi sẽ cập nhật biến môi trường PS1. Lời nhắc Bash sẽ được cập nhật với hiệu quả ngay lập tức. 9Nếu vì một lý do nào đó, lời nhắc Bash của bạn không cập nhật, chỉ cần nhập Bash và bạn sẽ thấy dấu nhắc thiết bị đầu cuối được cập nhật.bash and you should see the updated terminal prompt. Tìm hiểu thêm về lệnh xuất (liên kết đến bài viết) Lệnh SSH trong LinuxLệnh SSH cho phép chúng tôi kết nối với máy bên ngoài trên mạng với việc sử dụng giao thức SSH. Cú pháp cơ bản của lệnh SSH là: 0Tìm hiểu thêm về lệnh SSH (liên kết đến bài viết) Lệnh dịch vụ trong LinuxLệnh dịch vụ trong Linux được sử dụng để bắt đầu và dừng các dịch vụ khác nhau trong hệ điều hành. Cú pháp cơ bản của lệnh như dưới đây. 1Như bạn có thể thấy trong hình ảnh, máy chủ SSH đang chạy trên hệ thống của chúng tôi. Các lệnh PS, Kill và KillallTrong khi chúng tôi về chủ đề của các quy trình, hãy để xem cách chúng ta có thể tìm thấy các quy trình hoạt động và tiêu diệt chúng. Để tìm các quy trình đang chạy, chúng tôi chỉ có thể nhập PS vào dấu nhắc thiết bị đầu cuối và nhận danh sách các quy trình chạy.ps in the terminal prompt and get the list of running processes. 2Đối với mục đích trình diễn, tôi đã tạo ra một kịch bản shell với một vòng lặp vô hạn và sẽ chạy nó trong nền. Với việc sử dụng & ký hiệu, tôi có thể chuyển một quy trình vào nền. Như bạn có thể thấy, một quy trình bash mới với PID 14490 được tạo ra.& symbol, I can pass a process into the background. As you can see, a new bash process with PID 14490 is created. Bây giờ, để giết một quá trình với lệnh giết, bạn có thể gõ giết theo b pid của quá trình.kill command, you can type kill followed b the PID of the process. Nhưng nếu bạn không biết ID quy trình và chỉ muốn giết quá trình bằng tên, bạn có thể sử dụng lệnh Killall. Bạn sẽ nhận thấy rằng PID 14490 vẫn hoạt động. Đó là bởi vì cả hai lần, tôi đã giết quá trình ngủ. Tìm hiểu thêm về lệnh PS (liên kết đến bài viết). Các lệnh DF và MountKhi làm việc với Linux, các lệnh DF và Mount là các tiện ích rất hiệu quả để gắn kết hệ thống tập tin và nhận chi tiết về hệ thống tệp. Khi tôi nói gắn kết, điều đó có nghĩa là chúng tôi sẽ kết nối thiết bị với một thư mục để chúng tôi có thể truy cập các tệp từ hệ thống tập tin của mình. Cú pháp mặc định để gắn một hệ thống tập tin ở bên dưới: 3Trong trường hợp trên, /dev /cdrom là thiết bị cần được gắn. Thông thường, một thiết bị gắn kết được tìm thấy bên trong thư mục /dev. /MNT là thư mục đích để gắn thiết bị. Bạn có thể thay đổi nó thành bất kỳ thư mục nào bạn muốn nhưng tôi đã sử dụng /MNT vì nó có khá nhiều thư mục mặc định của hệ thống cho các thiết bị lắp./dev/cdrom is the device that needs to be mounted. Usually, a mountable device is found inside the /dev folder. /mnt is the destination folder to mount the device to. You can change it to any folder you want but I’ve used /mnt as it’s pretty much a system default folder for mounting devices. Để xem các thiết bị được gắn và nhận thêm thông tin về chúng, chúng tôi sử dụng lệnh DF. Chỉ cần gõ DF sẽ cung cấp cho chúng tôi dữ liệu trong byte mà không thể đọc được. Vì vậy, chúng tôi sẽ sử dụng tham số -H để làm cho dữ liệu có thể đọc được.df will give us the data in bytes which is not readable. So we’ll use the -h parameter to make the data human-readable. Tìm hiểu thêm về lệnh DF (liên kết đến bài viết) Các lệnh Chmod và ChownCác lệnh CHMOD và Chown cung cấp cho chúng tôi chức năng để thay đổi quyền của tệp và quyền sở hữu tệp là các lệnh Linux quan trọng nhất mà bạn nên biết. Sự khác biệt chính giữa các hàm của hai lệnh là lệnh CHMOD cho phép thay đổi quyền của tệp, trong khi Chown cho phép chúng tôi thay đổi chủ sở hữu tệp. Cú pháp mặc định cho cả hai lệnh là tên tệp chmod và người dùng Chown: tên tệp nhómchmod 4Trong ví dụ trên, chúng tôi đã thêm các quyền thực thi vào tệp Loop.sh với lệnh CHMOD. Ngoài ra, với lệnh Chown, chúng tôi đã làm cho nó chỉ có thể truy cập được bởi người dùng gốc và người dùng trong nhóm gốc.chmod command. Apart from that, with the chown command, we’ve made it accessible only by root user and users within the root group. Như bạn sẽ nhận thấy, phần gốc hiện được thay đổi thành www-data, người dùng mới có quyền sở hữu tệp đầy đủ.root root part is now changed to www-data which is the new user who has full file ownership. Tìm hiểu thêm về lệnh CHMOD (liên kết đến bài viết) và lệnh Chown (liên kết đến bài viết) Các lệnh ifconfig và tracerouteChuyển sang phần Mạng trong Linux, chúng tôi bắt gặp các lệnh ifconfig và traceroute sẽ thường được sử dụng nếu bạn quản lý mạng. Lệnh IFCONFIG sẽ cung cấp cho bạn danh sách tất cả các giao diện mạng cùng với địa chỉ IP, địa chỉ MAC và thông tin khác về giao diện. 5Có nhiều tham số có thể được sử dụng nhưng chúng tôi sẽ làm việc với lệnh cơ bản ở đây. Khi làm việc với Traceroute, bạn chỉ cần chỉ định địa chỉ IP, tên máy chủ hoặc tên miền của điểm cuối. 6Bây giờ rõ ràng, localhost chỉ là một hop (chính giao diện mạng). Bạn có thể thử cùng một lệnh này với bất kỳ tên miền hoặc địa chỉ IP nào khác để xem tất cả các bộ định tuyến mà các gói dữ liệu của bạn đi qua để đến đích. Tìm hiểu thêm về lệnh ifconfig (liên kết đến bài viết) Lệnh wget trong linuxNếu bạn muốn tải xuống một tệp từ bên trong thiết bị đầu cuối, lệnh WGET là một trong những tiện ích dòng lệnh đẹp nhất hiện có. Đây sẽ là một trong những lệnh Linux quan trọng mà bạn nên biết khi làm việc với các tệp nguồn. Khi bạn chỉ định liên kết để tải xuống, nó phải trực tiếp là một liên kết đến tệp. Nếu tệp không thể được truy cập bởi lệnh WGET, nó sẽ chỉ cần tải xuống trang web ở định dạng HTML thay vì tệp thực tế mà bạn muốn. Hãy để thử một ví dụ. Cú pháp cơ bản của lệnh WGET là: 7Đối số -c cho phép chúng tôi tiếp tục tải xuống bị gián đoạn.-c argument allows us to resume an interrupted download. Các lệnh UFW và IptablesUFW và IPTables là giao diện tường lửa cho tường lửa Linux Kernel, Netfilter. Iptables trực tiếp chuyển các quy tắc tường lửa cho Netfilter trong khi UFW định cấu hình các quy tắc trong Iptables, sau đó gửi các quy tắc đó đến Netfilter. Tại sao chúng ta cần UFW khi chúng ta có iptables? Bởi vì Iptables là khá khó khăn cho một người mới. UFW làm cho mọi thứ cực kỳ dễ dàng. Xem ví dụ dưới đây nơi chúng tôi đang cố gắng cho phép cổng 80 cho máy chủ web của chúng tôi. 8Tôi chắc chắn bây giờ bạn biết tại sao UFW được tạo ra! Nhìn vào cách dễ dàng của cú pháp. Cả hai tường lửa này đều rất toàn diện và có thể cho phép bạn tạo bất kỳ loại cấu hình nào cần thiết cho mạng của bạn. Tìm hiểu ít nhất những điều cơ bản của tường lửa UFW hoặc Iptables vì đây là những lệnh Linux bạn phải biết. Tìm hiểu thêm các cổng mở trên Linux (liên kết đến bài viết) Người quản lý gói trong LinuxCác phân phối khác nhau của Linux sử dụng các nhà quản lý gói khác nhau. Vì chúng tôi làm việc trên một máy chủ Ubuntu, chúng tôi có Trình quản lý gói APT. Nhưng đối với một người làm việc trên máy Fedora, Red Hat, Arch hoặc Centos, người quản lý gói sẽ khác.apt package manager. But for someone working on a Fedora, Red Hat, Arch, or Centos machine, the package manager will be different.
Làm cho bản thân thành thạo với người quản lý gói phân phối của bạn sẽ giúp mọi thứ dễ dàng hơn nhiều về lâu dài. Vì vậy, ngay cả khi bạn đã cài đặt một công cụ quản lý gói dựa trên GUI, hãy thử sử dụng công cụ dựa trên CLI trước khi bạn chuyển sang tiện ích GUI. Thêm những thứ này vào danh sách các lệnh Linux mà bạn phải biết. Lệnh sudo trong linux"Với sức mạnh lớn đến trách nhiệm lớn" Đây là trích dẫn mà LỚN hiển thị khi người dùng bật Sudo (sudoer) trước tiên sử dụng lệnh sudo để leo thang các đặc quyền. Lệnh này tương đương với việc đăng nhập dưới dạng root (dựa trên những quyền bạn có với tư cách là một sudoer). 9Chỉ cần thêm từ sudo trước bất kỳ lệnh nào bạn cần chạy với các đặc quyền leo thang và đó là nó. Nó rất đơn giản để sử dụng, nhưng cũng có thể là một rủi ro bảo mật bổ sung nếu người dùng độc hại có quyền truy cập vào sudoer.sudo before any command that you need to run with escalated privileges and that’s it. It’s very simple to use, but can also be an added security risk if a malicious user gains access to a sudoer. Tìm hiểu thêm về lệnh sudo (liên kết đến bài viết) Lệnh cal trong linuxBạn đã bao giờ muốn xem lịch trong nhà ga? Tôi cũng không! Nhưng rõ ràng có những người muốn nó xảy ra và nó ở đây. Lệnh CAL hiển thị một lịch được trình bày tốt trên thiết bị đầu cuối. Chỉ cần nhập từ Cal trên dấu nhắc thiết bị đầu cuối của bạn.cal command displays a well-presented calendar on the terminal. Just enter the word cal on your terminal prompt. 0Mặc dù tôi không cần nó, nhưng nó là một bổ sung thực sự tuyệt vời! Tôi chắc chắn có những người là người hâm mộ thiết bị đầu cuối và đây là một lựa chọn thực sự tuyệt vời cho họ. Lệnh bí danhBạn có một số lệnh mà bạn chạy rất thường xuyên trong khi sử dụng thiết bị đầu cuối không? Nó có thể là rm -r hoặc ls -l, hoặc nó có thể là một cái gì đó dài hơn như tar -xvzf. Đây là một trong những lệnh Linux tăng năng suất mà bạn phải biết.rm -r or ls -l, or it could be something longer like tar -xvzf. This is one of the productivity-boosting Linux commands you must know. Nếu bạn biết một lệnh mà bạn chạy rất thường xuyên, thì đó là thời gian để tạo ra một bí danh. Những gì một bí danh? Nói một cách đơn giản, nó có một tên khác cho một lệnh mà bạn đã xác định. 1Bây giờ mỗi khi bạn nhập LSL hoặc RMD vào thiết bị đầu cuối, bạn sẽ nhận được đầu ra mà bạn đã nhận được nếu bạn đã sử dụng các lệnh đầy đủ.lsl or rmd in the terminal, you’ll receive the output that you’d have received if you had used the full commands. Các ví dụ ở đây là cho các lệnh thực sự nhỏ mà bạn vẫn có thể gõ bằng tay mỗi lần. Nhưng trong một số tình huống mà một lệnh có quá nhiều đối số mà bạn cần gõ, tốt nhất là tạo ra một phiên bản tốc ký giống nhau. Tìm hiểu thêm về lệnh bí danh (liên kết đến bài viết) Lệnh DD trong LinuxLệnh này được tạo để chuyển đổi và sao chép các tệp từ nhiều định dạng hệ thống tệp. Trong ngày hiện tại, lệnh chỉ đơn giản được sử dụng để tạo USB có thể khởi động cho Linux nhưng vẫn có một số điều quan trọng bạn có thể làm với lệnh. Ví dụ: nếu tôi muốn sao lưu toàn bộ ổ cứng như là một ổ đĩa khác, tôi sẽ sử dụng lệnh DD. 2IF và của các đối số là viết tắt của tệp đầu vào và tệp đầu ra.if and of arguments stand for input file and output file. Các lệnh của Whereis và WhatisTên của các lệnh làm cho nó rất rõ ràng về chức năng của chúng. Nhưng hãy để Lừa chứng minh chức năng của họ để làm cho mọi thứ rõ ràng hơn. Lệnh whereis sẽ xuất vị trí chính xác của bất kỳ lệnh nào bạn nhập theo lệnh Whereis.whereis command will output the exact location of any command that you type in after the whereis command. 3Lệnh Whatis cho chúng ta một lời giải thích về một lệnh thực sự là gì. Tương tự như lệnh Whereis, bạn sẽ nhận được thông tin cho bất kỳ lệnh nào bạn gõ theo lệnh Whatis.whatis command gives us an explanation of what a command actually is. Similar to the whereis command, you’ll receive the information for any command that you type after the whatis command. 4Lệnh hàng đầu trong LinuxMột vài phần trước đó, chúng tôi đã nói về lệnh PS. Bạn quan sát thấy lệnh PS sẽ xuất các quy trình hoạt động và tự kết thúc. Lệnh hàng đầu giống như phiên bản CLI của Trình quản lý tác vụ trong Windows. Bạn nhận được một cái nhìn trực tiếp về các quy trình và tất cả các thông tin đi kèm với các quy trình như sử dụng bộ nhớ, sử dụng CPU, v.v. Để có được lệnh hàng đầu, tất cả những gì bạn cần làm là nhập từ đầu trong thiết bị đầu cuối của bạn.top in your terminal. Các lệnh useradd và usermodCác lệnh useradd hoặc adduser là các lệnh chính xác trong đó adduser chỉ là một liên kết tượng trưng với lệnh useradd. Lệnh này cho phép chúng tôi tạo một người dùng mới trong Linux.useradd or adduser commands are the exact same commands where adduser is just a symbolic link to the useradd command. This command allows us to create a new user in Linux. 5Lệnh trên sẽ tạo một người dùng mới có tên Tạp chí với thư mục nhà là /home /jd./home/JD. Lệnh UserMod, mặt khác, được sử dụng để sửa đổi người dùng hiện tại. Bạn có thể sửa đổi bất kỳ giá trị nào của người dùng bao gồm các nhóm, quyền, v.v.usermod command, on the other hand, is used to modify existing users. You can modify any value of the user including the groups, the permissions, etc. Ví dụ: nếu bạn muốn thêm nhiều nhóm vào người dùng, bạn có thể nhập: 6Tìm hiểu thêm về cách tạo và quản lý người dùng trên Linux (liên kết đến bài viết) Lệnh passwd trong linuxBây giờ bạn đã biết cách tạo người dùng mới, hãy để Lừa cũng đặt mật khẩu cho họ. Lệnh Passwd cho phép bạn đặt mật khẩu cho tài khoản của riêng bạn hoặc nếu bạn có quyền, hãy đặt mật khẩu cho các tài khoản khác.passwd command lets you set the password for your own account, or if you have the permissions, set the password for other accounts. Việc sử dụng lệnh khá đơn giản: 7Nếu bạn thêm tên người dùng sau PassWD, bạn có thể đặt mật khẩu cho người dùng khác. Nhập mật khẩu mới hai lần và bạn đã hoàn thành. Đó là nó! Bạn sẽ có một mật khẩu mới được đặt cho người dùng!passwd, you can set passwords for other users. Enter the new password twice and you’re done. That’s it! You will have a new password set for the user! Lưu ý cuối cùngĐây là một bài viết rất dài nhưng tôi chắc chắn sẽ là thứ bạn có thể đề cập đến bất cứ khi nào cần thiết. Khi chúng tôi thêm nhiều bài viết vào Tạp chí, chúng tôi sẽ tiếp tục thêm các liên kết đến các bài viết đó ở đây. Chúng tôi hy vọng bài viết này hữu ích cho bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi, hãy bình luận dưới đây. Các lệnh tốt nhất trong Linux là gì?Top 50 lệnh Linux bạn phải biết với tư cách là người dùng thông thường.. LS - Lệnh được sử dụng thường xuyên nhất trong Linux để liệt kê các thư mục .. PWD - In lệnh thư mục làm việc trong Linux .. lệnh CD - Linux để điều hướng qua các thư mục .. MKDIR - Lệnh được sử dụng để tạo thư mục trong Linux .. MV - Di chuyển hoặc đổi tên các tệp trong Linux .. Lệnh Linux 10 là gì?Dưới đây là danh sách các lệnh Linux cơ bản:.. lệnh sudo.Viết tắt cho Superuser Do, sudo là một trong những lệnh Linux cơ bản phổ biến nhất cho phép bạn thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu quyền quản trị hoặc gốc..... Lệnh PWD..... Lệnh CD..... LS lệnh..... Lệnh mèo..... Lệnh CP..... Lệnh MV..... lệnh mkdir .. Có bao nhiêu loại lệnh linux?Có hơn 100 lệnh UNIX được chia sẻ bởi nhân Linux và các hệ điều hành giống như UNIX khác.well over 100 Unix commands shared by the Linux kernel and other Unix-like operating systems.
5 lệnh linux là gì?Dưới đây là 12 lệnh linux tôi thấy hữu ích nhất ... In thư mục làm việc (PWD) Lệnh PWD in thư mục làm việc của bạn..... Tạo thư mục (mkdir) .... Danh sách (LS) .... Thay đổi thư mục (CD) .... Xóa một tệp (RM) .... Sao chép một tệp (CP) .... Di chuyển và đổi tên một tập tin (MV) .... Tạo một tệp trống (chạm). |